KHÍ PHỦ LUẬN THIÊN
KINH VĂN
Mạch khí của túc Thái dương phát ra 78 huyệt. Hai đầu lông mày, mỗi bên một huyệt. Từ khoảng tóc tới cổ, ba tấc rưỡi, bên cạnh có 5 huyệt, cùng cách nhau ba tấc.
Thấy phù khí hiện lên ở trong bì (da), có 5 hàng, mỗi hàng có 5 huyệt. Năm lần năm, thành 25 huyệt. Hai bên đại cân ở cổ, mỗi bên có một huyệt; hai bên phong Phù, mỗi bên có một huyệt. Từ hiệp bối trở xuống đến cầu vỹ 21 tiết, khoảng đốt thứ 15, đều có một huyệt; Du cùa năm Tàng, mỗi Tàng đều có năm Du; Du của sáu Phù, mỗi Phủ dều có sáu Du. Từ ủy trung trở xuống đến cạnh Túc tiểu chi đều có sáu Du.
Mạch khí cùa túc Thiếu dương phát ra 62 huyệt. Trên hai góc đầu (giác), mỗi bên đều có hai huyệt; từ mắt thẳng lên phát tế, đều cỏ Iiăm huyệt; phía trước tai đều có một huyệt; phía sau tai đều có một huyệt, dưới Nhuệ phát đều có một huyệt; dưới Khách chủ nhân đều có một huyệt; chỗ lõm phía sau tai đều có một huyệt; ở Hạ quan, đều có một huyệt; dưới tai, phía sau Nha sa (quai hàm) đều có một huyệt; ở Khuyết bồn đều có một huyệt; ở dưới nách ba tấc, từ Hiệp đến Khư, tám khoầng, đều có một huyệt; bên cạnh Bễ khu đều có một huyệt; từ đầu gối đến ngón chân thứ hai đều có sáu Du.
Mạch khí của túc Dương minh phát ra 68 huyệt; đầu, trán và cạnh phát tế đều có ba huyệt; hai bên cầu cốt không đều có một huyệt; nơi cốt không của huyệt Đại nghinh đều có một huyệt; tại Nhân nghinh đều có một huyệt; tại Khuyết bồn ngoài cốt không đều có một huyệt; tại Ung trung gian đều có một huyệt; bên ngoài Cưu vỹ phía dưới vú 3 tấc, giáp Vị oản đều có 5 huyệt. Giáp tề quãng ba tấc đều có ba huyệt; tại Khí nhai động mạch đều có một huyệt; tại trên Phục thổ đều có một; từ Tam lý trở xuống đến ngón chân giữa đều có tám Du.
Mạch khí của thủ Thái dương phát ra 36 huyệt. Phía trong đầu mắt đều có một huyệt; phía ngoài mắt đều có một huyệt; dưới cầu cốt đều có một huyệt; trên vành tai đều có một huyệt; trong tai đều có một huyệt; tại huyệt Cự cốt đều có một huyệt; tại trên Khúc địch đều có một huyệt; tại chỗ lõm trên Trụ cột, đều có một huyệt; tại Kiên giải, đều có một huyệt; dưới Kiên giải ba tấc, đều có một huyệt; trên Thiên song bốn tấc, đều có một huyệt; từ khuỷu trở xuống đến cuối ngón tay út đều có sáu Du.
Mạch khí cùa thù Dương minh phát ra 22 huyệt. Từ Ty không ngoại liêm đến trên cổ đều có hai huyệt, tại Đại nghinh cốt không đều có một huyệt, tại nơi hội của Trụ cốt đều có một huyệt, tại nơi hội của Ngu cốt đều có một huyệt, từ khuỷu trở xuống đến cuối ngón tay cái, đều có sáu Du.
Mạch khí cùa thủ Thiểu dương phát ra 32 huyệt. Dưới Cứu cốt đều có một huyệt, sau lông mày đều có một huyệt, trên “giác” đều có một huyệt, phía sau Hạ hoàn cốt đều có một huyệt, giữa cổ, phía trước huyệt của tục Thái dương, đều có một huyệt; tại cạnh Phù đột đều có một huyệt; tại Kiên trinh, đều có một huyệt; dưới Kiên trinh khoảng dưới ba tấc đều có một huyệt; từ khuỷu trở xuống đến cuối ngón tay vô danh đều có sáu Du.
Mạch khí cùa Đốc mạch phát ra 28 huyệt. Khoảng giữa cổ đều có hai huyệt, sau Phát tế có tám huyệt, tại giữa mặt có ba huyệt, từ Đại trùy trở xuống đến cầu vĩ và bên cạnh có 15 huyệt, về phép kiểm nhận tích trùy (đốt xương sống), từ Đại trùy trở xuống đến Để
cốt, cộng 21 đốt, (trên Đại trùy có ba đốt nữa, cộng thành 24 đốt. Có người nói là ưng với 24 khí).
Mạch khí cùa Nhàm mạch phát ra 28 huyệt. Khoảng giữa hầu hai huyệt; tại Ung trung cốt, Hãm trung đều có một huyệt, tại dưới Cưu vĩ hai tấc, tại Vị oàn 5 tấc; từ Vị oàn trở xuống đến Hoành cốt một tấc rưỡi, linh một phân. Đó là Phúc mạch pháp vậy (phép chẩn mạch tại phúc bộ); tại Hạ âm riêng có một huyệt, dưới mắt đều có một huyệt, dưới môi có một huyệt, tại “lợi” răng có một huyệt.
Mạch khí cùa Xung mạch phát ra 22 huyệt. Ngoài Cưu vĩ mỗi bên đều nửa tấc, đến khoảng rốn, cùng cách nhau một tấc, đều có một huyệt. Từ bên cạnh rốn trở xuống, mỗi bên đều có 5 phân, đến Hoành cốt một tấc, có một huyệt. Đó là Phúc mạch pháp vậy.
Mạch của túc Thiếu âm phát ra ở dưới lưỡi, cấp mạch ở mao trung Quyết âm đều có một huyệt.
Thù Thiếu âm đều có một huyệt.
Âm, Dưomg kiêu đều có một huyệt:
Mạch khí phát ra ở thù, túc Ngư tế, cộng ba trăm sáu mươi lăm huyệt.