Thống kinh là hành kinh đau bụng, đau xuyên ra cột sống, lan xuống hai đùi, lan ra toàn bộ bụng, kèm theo có thể đau đầu, căng vú, buồn nôn, thần kinh bất ổn định.

Phân loại

Có 3 loại thống kinh:

Thống kinh nguyên phát: xảy ra sau tuổi dậy thì (hay nói đúng hơn là ngày vòng kinh đầu tiên có thể phóng noãn).

Nguyên nhân thường do cơ năng như: các mạch máu tử cung co thắt gây thiếu máu, tử cung co bóp quá mạnh, ngưỡng đau thấp, tình trạng dễ xúc động.

Thống kinh thứ phát: xảy ra sau nhiều năm hành kinh không đau (còn gọi là thống kinh muộn, thống kinh mắc phải).

Nguyên nhân thường do thực thể như: tử cung đổ sau, chít cổ tử cung, u xơ tử cung.

Thống kinh màng: đây là thể đặc biệt, nguyên nhân chưa rõ.

Theo y học cổ truyền(nguyên nhân và thể bệnh)

Thể khí trệ, huyết ứ: do tình chí không thư thái làm cho can khí uất trệ dẫn đến huyết ứ gây đau, hoặc do hàn khí kết ở bào cung làm huyết không vận hành mà gây đau.

Thể khí huyết hư: cơ thể suy yếu, khí huyết hư, mạch xung – nhâm bị rối loạn gây đau.

Điều trị thống kinh

Theo y học hiện đại

Phương pháp điều trị thống kinh theo YHHĐ rất rộng rãi và phong phú do tính chất đa dạng của nguyên nhân gây bệnh, (từ các thuốc giảm đau đến phẫu thuật).

Thuốc giảm đau: có 2 nhóm

Nhóm gây mơ màng, gây ngủ như morphin, codein, pethidin.

Nhóm giảm đau, hạ nhiệt như pyrazolon và các chế phẩm.

Điều trị bằng hormon: progestin trong điều trị lạc nội mạc tử cung nhằm ức chế phóng noãn và có cả tác dụng giảm đau tác động lên tâm lý người bệnh.

Nếu trường hợp thống kinh quá nặng dùng thuốc không kết quả có thể chỉ định phẫu thuật cotte (cắt đám rối thần kinh trước xương cùng): ít dùng.

Theo y học cổ truyền

Thể huyết hư

Triệu chứng: sau khi hành kinh rồi đau bụng liên miên, lượng kinh ít sắc nhợt, sắc mặt trắng úa vàng, môi nhợt, người gầy, chóng mặt, hoa mắt, hồi hộp, ít ngủ, đại tiện táo, lưỡi nhợt không rêu, mạch trầm hư tế.

Pháp điều trị: bổ huyết, ích khí.

Phương: dùng bài Bát trân thang làm chủ

Đảng sâm

12g

Xuyên khung

8g

Chích thảo

4g

Bạch thược

12g

Bạch truật

12g

Đương quy

12g

Phục linh

12g

Thục địa

12g

Sắc uống ngày một thang, uống trong 3 chu kỳ kinh lion.

Nếu thận kém không nuôi dưỡng được can thì nên bổ thận điều can; dùng bài điều can thang

Sơn dược

12g

Sơn thù

12g (chưng chín, bỏ hột)

Ba kích

8g (sao muối)

Bạch thược

8g (sao rượu)

Đương quy

8g (sao rượu)

Cam thảo

4g

Sắc uống ngày một thang, uống trong 3 chu kỳ kinh liên tục.

Thể khí trệ, huyết ứ

Triệu chứng: đau bụng trước khi có kinh và sau khi có kinh, thích xoa bụng, lượng kinh ít, kèm theo tức ngực sườn, trướng bụng, thở dài dễ chịu, lưỡi có đám huyết ứ, mạch huyền.

Phép điều trị: nếu khí trệ nên thuận khí hành trệ.

Phương: Gia vị ô dược thang

Ô dược

16g

Hương phụ

8g

Sa nhân

8g

Cam thảo

4g

Mộc hương

4g

Sắc uống ngày một thang, uống trong 3 kỳ kinh liền.

Thể thực hàn

Triệu chứng: đau bụng trước khi hành kinh và giữa lúc hành kinh, lượng kinh ít, máu đỏ thẫm có cục, người gai rét, sợ lạnh, lưỡi có điểm ứ huyết, rêu trắng, mạch hoạt hoặc phù khẩn.

Phép điều trị: ôn kinh, tán hàn.

Phương: dùng bài Ngô thù du thang

Đương quy

12g

Tế tân

4 g

Nhục quế

4g

Cảo bản

4g

Ngô thù

12g

Can khương

4 g

Đan bì

12g

Mộc hương

4g

Bán hạ chế

8g

Phục linh

8g

Mạch môn đông

8g

Cam thảo

4g

Phòng phong

8g

Sắc uống ngày một thang, uống trong 3 chu kỳ kinh liền.

Châm cứu: quan nguyên, tam âm giao, tỳ du.

Thể hư hàn

Triệu chứng: sau khi hành kinh đau bụng liên miên, thích xoa nắn, tay chân lạnh, lưng mỏi, rêu lưỡi trắng, mạch trầm trì.

Phương: dùng bài ôn kinh thang

Ngô thù

12g

Xuyên khung

8g

Đương quy

12g

Bạch thược

8g

Nhân sâm

8g

Quế chi

8g

Bán hạ 8g A giao 10g

Mạch đông 8g

Sắc uống ngày một thang, uống trong 3 chu kỳ kinh.

Thể huyết nhiệt

Triệu chứng: đau bụng trước lúc hành kinh, kinh trước kỳ, lượng nhiều sắc đỏ hồng, mặt đỏ, miệng khô, mạch huyền sác hoặc hoạt sác.

Pháp điều trị: thanh nhiệt lương huyết, hoạt huyết.

Phương: dùng bài Sinh huyết thanh nhiệt thang

Đương quy

12g

Đào nhân

8g

Xuyên khung

12g

Hồng hoa

4g

Bạch thược

12g

Mộc hương

4g

Sinh địa

16g

Hương phụ

8g

Đan bì

8g

Chích thảo

4g

Sắc uống ngày một thang, uống trong 3 chu kỳ kinh liền.

Bài trướcBệnh thoát vị đĩa đệm cột sống
Bài tiếp theoBệnh Gan nhiễm mỡ

BÌNH LUẬN

Nhập nội dung bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.