HÀM YẾN 
頷厭穴
G 4 Hàn yàn xué

HÀM YẾN 
HÀM YẾN

Xuất xứ của huyệt Hàm Yến:

«Giáp ất».

Tên gọi của huyệt Hàm Yến:

– “Hàm” có nghĩa là cằm, gật đầu.
– “Yến” có nghĩa là đầy đủ, duỗi ra.
Huyệt ở dưới Đầu duy và ở trên cơ Thái dương. Khi khớp hàm dưới chuyển động, cơ được duỗi ra. Do đó mà có tên là Hàm yến.
Có ngược lại cho, “Hàm” có nghĩa là gật dầu, còn “Yến” có nghĩa là không thoải mái. Huyệt có tác dụng tốt trong việc chữa trị sự cứng cổ, đau bong gân cổ và những rối loạn tạo ra sự khó khăn trong việc cử động đầu. Do dó mà có tên là Hàm yến.
Theo “Kinh huyệt thích nghĩa hội giải” ghi rằng: “Huyệt ở nơi cong trước tai bờ trên xương Thái dương, khoảng giữa Huyền lư và Đầu duy. Hàm có nghĩa là góc trán. Yến có nghĩa là hợp lại. Huyệt ở góc trán nơi ngậm lại sờ vào có cảm giác động đậy, vì thế gọi là Hàm yến”.

HÀM YẾN 
HÀM YẾN

Huyệt thứ:

4 Thuộc Đởm kinh.

Đặc biệt của huyệt Hàm Yến:

Giao hội của Thủ Túc Thiếu dương, Túc Dương minh.

Mô tả huyệt của huyệt Hàm Yến

HÀM YẾN 
HÀM YẾN

1. Vị trí xưa:

Dưới góc trán và bờ trên tóc mai (Giáp át, Đại thành).

2. Vị trí nay:

Phía sau mái tóc trán, dưới huyệt Đầu duy 1 thốn. Xác định huyệt Đầu duy rồi tìm huyệt này hoặc để tay sau mé tóc trán, bảo bệnh nhân nhai, dưới tay có di động (có sách ghi dưới huyệt Đầu duy 5 phân). Huyệt là chỗ nối 1/4 trên và 3/4 dưới của đoạn nối 2 huyệt Đầu duy và Khúc tân.

HÀM YẾN 
HÀM YẾN

3. Giải phẫu, Thần kinh Dưới của huyệt Hàm Yến:

là cơ tai trên, cơ Thái-dương. Dưới nữa là xương Thái dương – Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh mặt, nhánh của dây thần kinh sọ nào số V. Da vùng huyệt chi phối bổi tiết đoạn thần kinh v5.

Tác dụng trị bệnh của huyệt Hàm Yến:

1. Tại chỗ và theo kinh:

Nhức đầu do thần kinh, nhức nửa đầu, ù tai, viêm mũi.

HÀM YẾN 
HÀM YẾN

2. Toàn thân:

Động kinh, co quắp, đau mắt, hoa mắt.

Lâm sàng của huyệt Hàm Yến:

Kinh nghiệm hiện nay Phối Huyền lô, Huyền ly, Hợp cốc trị nhức nửa đầu kinh niên. Phối Thái dương, Liệt khuyết, Phong trì trị đau nửa đầu. Phối Ty trúc không, Chi cấu, Quang minh trị hoa mắt. Phoi Yêu kỳ, Bách hội trị động kinh, tâm thần phân liệt.

Phương pháp châm cứu

1. Châm Xiên 1-1,5 thốn.
2. Cứu Ôn cứu 5-10 phút.

HÀM YẾN 
HÀM YẾN

Tham khảo của huyệt Hàm Yến:

1. «Giáp ất» quyển thứ 7 ghi rằng: “Hay hắt hơi, đau đầu mình sốt, dùng Hàm yến làm chủ”.
2. «Giáp ất» quyển thứ 12 ghi rằng: “Hoa mắt, thiên đầu thống lan ra mí mắt ngoài, dùng Hàm yến làm chủ”.
3. «Ngoại đài» ghi rằng: “Hàm yến là nơi hội của Túc Thiếu-dương, Dương-minh”.

HÀM YẾN 
HÀM YẾN

4. «Bách chứng phú» ghi rằng: “Huyền lư, Hàm yến trị thiên đầu thống” (Huyền lư, Hàm yên chi trung, thiên đầu thống chỉ).
5. «Đồ dực» ghi rằng: “Hoa mắt, đau răng, co giật, cấm khẩu không thể nhai, thiên đầu thống cổ gáy đều đau, hoa mắt ù tai hay hắt hơi, sợ sệt, phong đau nhức các khớp, ra mồ hôi“.

Bài trướcGIẢI KHÊ 
Bài tiếp theoHÀNH GIAN 

BÌNH LUẬN

Nhập nội dung bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.