HUYỆT THỦY ĐỘT 

水突穴
S 10 Shuǐ tū xué (Choe Trou).

HUYỆT THỦY ĐỘT
HUYỆT THỦY ĐỘT

Xuất xứ của huyệt Thủy Đột :

«Giáp ất».

HUYỆT THỦY ĐỘT
HUYỆT THỦY ĐỘT

Tên gọi của huyệt Thủy Đột :

– “Thủy” có nghĩa là nước, ở đây nói đến chất lỏng của cơ thể, uống nước, cơm nước.
– “Đột” có nghĩa là nhô lên.
Huyệt nằm ở bên dưới củ hầu, ở đó xuất hiện một chỗ nhô lên khi nuốt, buộc các mô tổ chức vùng đó chuyên động lên xuống. Do đó mà có tên Thủy đột.

HUYỆT THỦY ĐỘT
HUYỆT THỦY ĐỘT

Tên Hán Việt khác của huyệt Thủy Đột :

Thủy môn, Thủy thiên, Thiên môn.

Huyệt thứ:

10 Thuộc Vị kinh.

HUYỆT THỦY ĐỘT
HUYỆT THỦY ĐỘT

Mô tả của huyệt Thủy Đột :

1. VỊ trí xưa:

Phía trước lằn chỉ lớn trên cổ, dưới huyệt Nhân nghênh thang xuống, trên huyệt Khí xá (Giáp ất, Đồng nhân, Phát huy, Đại thành).

HUYỆT THỦY ĐỘT
HUYỆT THỦY ĐỘT

2. Vị trí nay:

Bờ trước cơ ức đòn-chũm. Trung điểm của đoạn nói huyệt Khí xá và Nhân nghênh.

HUYỆT THỦY ĐỘT
HUYỆT THỦY ĐỘT

3. Giải phẫu, thần kinh Dưới của huyệt Thủy Đột :

là bờ trước cơ ức đòn chũm, khe giữa các cò vai móng, ức-móng, ức-giáp, dưới nữa là bó mạch thần kinh cảnh, cơ cổ dài, cơ bậc thang trưóc Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây sọ não số XI, XII, các nhánh của đám rối cổ. Da vùng huyệt chi phối bỏi tiết đoạn thần kinh C3.

HUYỆT THỦY ĐỘT
HUYỆT THỦY ĐỘT

Tác dụng trị bệnh của huyệt Thủy Đột :

1. Tại chỗ :

Đau họng, thanh quản, bệnh ở thanh đới, sưng tuyến giáp trạng.

2. Toàn thân:

Ho, suyễn.

HUYỆT THỦY ĐỘT
HUYỆT THỦY ĐỘT

Lâm sàng của huyệt Thủy Đột :

1. Kinh nghiệm tiền nhân:

Phối Khí xá trị sưng họng (Tư sinh).

HUYỆT THỦY ĐỘT
HUYỆT THỦY ĐỘT

2. Kinh nghiệm hiện nay:

Phối Phong môn, Bách hội, Khí hộ trị ho gà. Phối Thiên đột trị bướu cổ.

HUYỆT THỦY ĐỘT
HUYỆT THỦY ĐỘT

Phương pháp châm cứu:

1. Châm Thang, từ ngoài vào trong sâu 0.5 1 thốn.
2. Cứu 3 – 5 lửa.
3. Ôn cứu 5-15 phút.
* Chú ý Dưới là bó mạch cảnh dễ gây chảy máu, không được châm sâu quá.

HUYỆT THỦY ĐỘT
HUYỆT THỦY ĐỘT

Tham khảo của huyệt Thủy Đột :

1. «Giáp ất» quyển thứ 9 ghi rằng: “Ho xốc khí lên, sưng tẩy họng thanh quản, hít thở khi ngắn, suyễn thở không thông, dùng Thủy đột làm chủ”.

HUYỆT THỦY ĐỘT
HUYỆT THỦY ĐỘT

2. Huyệt Thủy đột trong “Giáp ất” còn gọi là Thủy môn.
3. Dưới sâu của huyệt là động mạch cổ, gốc và nhánh động mạch cổ ngoài, thường có thể châm 0,2 – 0,4 thốn, không sâu quá 0,5 thốn.

HUYỆT THỦY ĐỘT
HUYỆT THỦY ĐỘT

4. Đại học Y khoa Cát lâm – Trung quốc, dùng đồng vị phóng xạ đê nghiên cứu khả năng hấp thụ  I-ốt của tuyến giáp, thấy rằng: Nếu cứu đốt sống lưng thứ 17, hoặc châm hai huyệt Thủy đột, Đại chùy, thì sẽ làm chức năng hấp thụ lót của tuyến giáp bị ngừng trệ.

HUYỆT THỦY ĐỘT
HUYỆT THỦY ĐỘT
Bài trướcHUYỆT THỦY ĐẠO
Bài tiếp theoHUYỆT THỦY PHÂN 

BÌNH LUẬN

Nhập nội dung bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.