HUYỆT THỦY ĐẠO
水道穴
S 28 Shuǐdào xué (Choe Tao) 

HUYỆT THỦY ĐẠO
HUYỆT THỦY ĐẠO

Xuất xứ của huyệt Thủy Đạo:

«Giáp ất»

HUYỆT THỦY ĐẠO
HUYỆT THỦY ĐẠO

Tên gọi của huyệt Thủy Đạo:

– “Thủy” có nghĩa là nước.
– “Đạo” có nghĩa là đường hay lối đi. Bàng-quang, Tiêu-trường, Tam-tiêu đều nằm dưới huyệt này, ba cơ quan được xem như có liên hệ với đưồng nước. Thêm vào đó, huyệt có công hiệu thông đường trưởng, vì lại có thể điều chỉnh được sự bí tiểu, tiểu nhiều do sự rối loạn trao đổi nước nên có tên là Thủy đạo (Đường nước).

HUYỆT THỦY ĐẠO
HUYỆT THỦY ĐẠO

Tên Hán Việt khác của huyệt Thủy Đạo:

Bao Bào-môn.

Huyệt thứ:

28 Thuộc VỊ kinh.

HUYỆT THỦY ĐẠO
HUYỆT THỦY ĐẠO

Mô tả của huyệt Thủy Đạo:

1. VỊ trí xưa:

Phía dưới huyệt Đại cự 1 thốn (Giáp ất). Từ huyệt Quan nguyên đo ra 2 thốn (Tuần kinh).

2.VỊ trí nay :

Dưới rốn 3 thốn (huyệt Quan nguyên)xong đo ra 2 thốn.

HUYỆT THỦY ĐẠO
HUYỆT THỦY ĐẠO

3. Giải phẫu, thần kinh Dưới của huyệt Thủy Đạo:

là cân cơ chéo to, cơ thang to, mạc ngang, phúc mạc. Dưới nữa là ruột non, tử cung (có thai 4-5 tháng), Bàng-quang (khi bí đái) – Thần kinh vận động cơ là 6 dây gian sườn dưới, và dây bụng-sinh dục. Da vùng huyệt chi phối bỏi tiết đoạn thần kinh TI2.

HUYỆT THỦY ĐẠO
HUYỆT THỦY ĐẠO

Hiệu năng của huyệt Thủy Đạo:

Thanh thấp nhiệt, lợi Bàng-quang.

Tác dụng trị bệnh của huyệt Thủy Đạo:

1. Tại chỗ:

HUYỆT THỦY ĐẠO
HUYỆT THỦY ĐẠO

Tức bụng dưới.

2. Theo kinh, toàn thân:

Viêm thận, viêm Bàng-quang, viêm dịch hoàn, bí đái.

HUYỆT THỦY ĐẠO
HUYỆT THỦY ĐẠO

Lâm sàng của huyệt Thủy Đạo:

Kinh nghiệm hiện nay:

Phối Thủy phân, Âm lăng tuyền, Khí hải, Túc Tam-lý trị phúc thủy (cổ trướng). Phối Thận du, Bàng-quang du, Tam-âm giao trị viêm thận. Phối Quan nguyên, Trung cực, Âm Lăng-tuyền, Tam-âm giao trị viêm Bàng-quang, bí tiểu, đái lắt nhắt.

HUYỆT THỦY ĐẠO
HUYỆT THỦY ĐẠO

Phương pháp châm cứu:

1. Châm Thẳng, sâu 1 – 1,5 thốn, tại chỗ có cảm giác lan ra một bên bụng dưới.
2. Cứu 5 – 7 lửa.
3. Ôn cứu 10-15 phút.

HUYỆT THỦY ĐẠO
HUYỆT THỦY ĐẠO

Tham kháo của huyệt Thủy Đạo:

1. «Giáp ất>> quyển thứ 9 ghi rằng: “Chữa Tam-tiêu, đại tiêu tiện không thông, dùng huyệt Thủy đạo làm chủ”.

HUYỆT THỦY ĐẠO
HUYỆT THỦY ĐẠO

2. «Giáp ất» quyẻn thứ 12 ghi rằng: “Bụng dưới trướng đầy đau lan tới bộ phận sinh dục, đau thắt lưng khi kinh nguyệt tới, có cục có hòn trong bào cung, tử cung lạnh dần tới đùi vế, dùng huyệt Thủy đạo làm chủ”.

HUYỆT THỦY ĐẠO
HUYỆT THỦY ĐẠO

3. «Đại thành» quyển thứ 6 ghi rằng: “Thủy đạo chủ về đau thắt lưng và lưng, Bàng- quang có hàn, Tam-tiêu kết nhiệt, phụ nừ bụng dưới căng trướng, đau dẫn tới cơ quan sinh dục, trong bào cung có cục có hòn, tử cung lạnh, đại tiểu tiện không thông“.

HUYỆT THỦY ĐẠO
HUYỆT THỦY ĐẠO

4. «Ngọc long ca» ghi rằng: “Bệnh thuộc thủy bệnh, bụng trướng, trước tiên cứu Thủy phân và Thủy đạo sau đó châm Tam lý và Âm giao”
5. Huyệt Thủy đạo ở “Thiên kim” còn gọi là “Bao Bào-môn “.

HUYỆT THỦY ĐẠO
HUYỆT THỦY ĐẠO
Bài trướcTHỦ TỨ HUYỆT
Bài tiếp theoHUYỆT THỦY ĐỘT

BÌNH LUẬN

Nhập nội dung bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.