HUYỆT THẬP TUYÊN
十宣穴
EP 22 Shí xuān xué (Che Sivann)
Xuất xứ của huyệt Thập Tuyên:
“Thiên kim” ghi cùng vị trí nhưng khác tên, sau đó “Kỳ hiệu lương phương” mới định danh là Thông tuyên.
Tên gọi của huyệt Thập Tuyên:
– “Thập” có nghĩa là 10.
– “Tuyên” có nghĩa là xua tan đi.
Hai bàn tay gồm 10 huyệt, có tác dụng xua tan phong và nhiệt khí gây ra bệnh nên gọi là Thập tuyên.
Tên Hán Việt khác của huyệt Thập Tuyên:
Quỷ vực, Chỉ đoan, Thủ Thập-chỉ-đầu.
Đặc biệt của huyệt Thập Tuyên:
Kỳ huyệt.
Mô tả của huyệt Thập Tuyên:
1. Vị trí xưa:
Ớ đầu 10 ngón tay, cách móng ngón tay 1 phân (Đại thành).
2. Vi trí nay:
ở đỉnh cao nhất giữa đầu 10 ngón tay.
3. Giải phẫu, thần kinh Dưới của huyệt Thập Tuyên:
là đau đốt cuối của các xương ngón tay.
Tác dụng trị bệnh của huyệt Thập Tuyên:
sốt cao, kích ngất hôn mê, say nắng, động kinh, It-tê-ri, tê mút ngón tay.
Làm sàng của huyệt Thập Tuyên:
Kinh nghiệm hiện nay:
Phối Đại chùy, Nhĩ tiêm trị sốt cao hoặc trúng nắng.
Phương pháp châm cứu:
– Châm cạn, hoặc điểm thích nặn ra tí máu.
– Châm cạn chừng 0,1 thốn vê kim mạnh rút kim trong trường hợp cấp cứu. Trong trưởng hợp chữa viêm họng, viêm Amydale cấp có thể điểm thích nặn ra máu.
Tham khảo của huyệt Thập Tuyên:
1. «Thiên kim» ghi rằng: “Bệnh tà kêu la lớn, la hét chạy bậy, cứu vào mút của 10 ngón tay cách móng ngón tay 1 phân, còn có một tên khác là Quỷ vực, đoản khí không nói được, cứu vào đầu của 10 ngón tay mỗi nơi 10 lửa”.
2. «Y phương tập dịch» ghi rằng: “Can hoắc loạn, ngực bụng đầy thắt, trướng căng đau thắt, muốn nôn ra nhưng không mửa được, dưới muốn tiêu nhưng không cầu được, cái goi là Giảo trường sa là chứng rất nguy cấp. Dùng Bạch phàn sống tán bột 1 chỉ khuấy vào nước nóng uống nguội. Nếu không hết thì châm vào 10 đầu ngón tay cho ra máu”.
3. «Đại thành» ghi rằng: “10 huyệt Thập tuyên trị viêm amydale, dùng kim tam lăng chích nặn ra máu rất hiệu quả”.
4. «Châm cứu khổng huyệt cập kỳ liệu pháp tiện lãm» ghi rằng: “Thập tuyên là Kỳ huyệt dùng kim tam lăng hoặc kim lớn châm ra máu chủ trị tất cả các mất thần cấp tính, thổ tả, viêm amydale, huyết áp cao. Kết hợp châm với Nhân trung, Đại chùy, Cưu vĩ để trị điên cuồng“.
5. Huyệt Thập tuyên, theo “Thiên kim” gọi là Quỷ vực, “Thánh tế” gọi là Chỉ đoan, Thủ Thập-chỉ-đầu.