Trạch Tất (Cỏ Mắt mèo) 澤漆: Tác dụng và liều dùng
Tên dùng trong đơn thuốc:
Trạch tất, Trạch tất diệp, Cỏ mắt mèo
Phần cho vào thuốc:
Toàn cỏ (thảo)
Bào chế:
Chọn sạch tạp chất, rửa sạch đất cát, phơi khô.
Tính vị quy kinh:
VỊ đắng, tính hơi hàn vào kinh Bàng quang.
Công dụng:
Lợi thủy, trục đờm
Chủ trị:
1- Chữa bụng trướng do thủy khí, chân tay tóet mắt phù thũng.
2- Chữa ho suyễn khi nghịch lên kiêm tiểu tiện không lợi do nước không có đường thoát, nghịch lân xâm phạm vào phế mà gây ra ho suyễn.
ứng dụng và phân biệt:
-Sức trục thủy của Trạch tất giống như Đại kích, khi kê đơn trên lâm sàng tương đối ít dùng Trong sách Kim quỹ yếu ]ược của Trọng Cảnh có bài Trạch tất thang, ghi vào trong thiên (chương) phế ung (phổi co’ ung nhọt), Phế nuy (lao phổi), ho khí nghịch lên nhưng tiếc là lời văn tóm tất không rõ.
-Lý Thời Trân nói: “Trạch tất làm cho là mầm của vị Đại – kích, mọi người cũng làm thế, khi dùng nên xem xét kỹ”.
Kiêng kỵ:
Cơ thể hư nhược, không do nước gây ra mà ho suyễn thì kiêng dùng.
Liều lượng :
một đồng cân rưỡi đến ba đồng cân.
Bài thuốc ví dụ:
Bài Trạch tẩt thang (bài thuốc Trong Kim Quỹ yếu lược) chữa ho mà mach trầm.
Trạch tất, Bán hạ (chế), Tử uyển, Bạch tiền, Sinh khương, Hoàng cầm, Nhân sâm, Quế chi, Chích cam thảo cho nước vào sắc lên, uống ấm.