HẠ QUAN
下關穴
S7 Xià guān xué
Xuất xứ của huyệt Hạ Quan:
«Linh khu – Bản du»
Tên gọi của huyệt Hạ Quan:
– “Hạ” có nghĩa phần dưới.
– “Quan” có nghĩa là khớp hay khớp nối.
Huyệt nằm á phần dưới của chỗ gặp nhau giữa xương hàm trên và xương hàm dưới mà nó hoạt động, có tác dụng như một cái khớp và làm cho hàm dưới chuyển động. Nên có tên là Hạ quan (khớp dưới).
Xuất xứ của huyệt Hạ Quan :
«Linh khu – Bản du».
Huyệt thứ:
7 Thuộc VỊ kinh.
Đặc biệt của huyệt Hạ Quan:
Giao hội của Túc Dương minh, Thiếu dương.
Mô tả huyệt của huyệt Hạ Quan
1. Vị trí xưa:
Ở dưới huyệt Khách chủ nhân (Thượng quan) bờ dưới lỗ có động mạch ở trước tai, ngậm chặt miệng thì có lỗ hõm xuống, há miệng ra thì đầy lên khít lại (Giáp ất, Đồng nhân, Phát huy, Đại thành).
2. VỊ trí nay:
Lấy tay đè trước tai chừng 5-6 phân có hõm xuống, khi ngậm miệng lại thi có hôm, khi há ra thì đóng lại. Huyệt ỗ góc phía trước của mỏm tiếp xương Thái dương và lồi cầu xương hàm dưới.
3. Giải phẫu, Thần kinh Dưới của huyệt Hạ Quan:
là tuyến mang tai, chỗ bám của bờ sau cơ nhai lớp sâu nữa có cơ chân bướm ngoài – Thần kinh vận động cơ là dây thần kinh sọ não số V. Da vùng huyệt chi phối bổi tiết đoạn thần kinh v3.
Tác dụng trị bệnh của huyệt Hạ Quan:
Tại chỗ :
Liệt mặt, đau thần kinh răng, viêm khớp hàm dưới, viêm tai giữa, đau thần kinh tam thoa (3 nhánh). Điếc câm.
Lâm sàng của huyệt Hạ Quan:
Kinh nghiệm hiện nay:
Phối Hợp cốc, Tình minh, Thái dương trị đau thần kinh 3 nhánh (tam thoa). Phối Hợp cốc trị viêm khớp hàm dưới. Phối Giáp xa, Ế phong trị co rút cơ nhai. Phối Nhĩ môn, Ế phong, Trung chử trị câm điếc. Phối Thính cung trị điếc. Phối Đại nghênh, Giáp xa, Cự liêu trị liệt mặt.
Phương pháp châm cứu:
Châm Thẳng, trong điều trị đau dây thần kinh 3 nhánh nên hướng mũi kim sâu xuống dưới 1,5 thốn, tại chỗ có cảm giác căng tức hoặc tê rần như điện giật xuống lợi răng – Châm xiên trong điều trị viêm khớp hàm dưới, khi châm có thể hướng mũi kim ra trước hay sâu 0,5 – 1 thốn, tại chỗ có cảm giác căng tức lan đến cả khớp – Châm dưới da trong điều trị đau răng, nên châm mé theo dưới xương hàm hướng lên trên răng (phía góc miệng), dưới răng (phía huyệt Giáp xa) sâu 1,5-2 thốn, có cảm giác lan lên phía trên hoặc phía dưới răng – Trong điều trị viêm tai giữa có thê châm dưới da hướng về bên phải sâu 1,5 thốn, có cảm giác căng tức lan đến vùng tai – Trong điều trị co rút cơ nhai, châm dưới da sâu 1,5-2 thon, tại chỗ có cảm giác căng tức.
Tham khảo của huyệt Hạ Quan:
1. «Giáp ất>> quyển thứ 12 ghi rằng: “Sâu răng dưới, đau dưới răng, sưng má, dùng huyệt Hạ quan làm chủ”. Sách ghi tiếp: “Điếc ù tai dùng huyệt Hạ quan, Dương khê, Quan xung, Dịch môn, Dương cốc làm chủ”
2. «Đại thành» quyển thứ 6 ghi rằng: “Hạ quan chủ trị về mủ do viêm tai giữa, liệt nửa người, miệng mắt xếch, thoát vị hàm, đau răng, sưng sâu răng há miệng dùng tam lăng châm làm ra mủ máu, ngậm nhiều lần với nước muối”.
3. Căn cứ theo “Giáp ất”, huyệt này là hội của Túc Dương-minh, Thiểu-dương.
4. Huyệt Hạ quan có công hiệu như Giáp xa, nhưng lại chuyên trị về bệnh tai và bệnh khớp hơn Giáp xa.