HUYỆT PHỤC THỎ
伏兔穴
s 32 Fú tù xué( Foil Trou).
Xuất xử của huyệt Phục Thỏ:
«Linh khu – Bản du».
Tên gọi của huyệt Phục Thỏ:
– “Phục” có nghĩa là nằm phục xuống hay núp dấu.
– “Thỏ” có nghĩa là con thỏ.
Khi chân duỗi thẳng ra, có một chỗ nhô lên xuất hiện nơi hệ thống cơ ở đùi trước trông giống nhu một con Thỏ nằm phục xuống núp ở đây Do huyệt nằm trên chỗ nhô lên này mà có tên là Phục thỏ (Thỏ núp).
Tên đọc khác của huyệt Phục Thỏ:
Phục thỏ
Tên Hán Việt khác của huyệt Phục Thỏ:
Ngoại khâu, Ngoại khâu, Ngoại câu.
Huyệt thứ:
32 Thuộc Vị kinh.
Mô tả của huyệt Phục Thỏ:
1. VỊ trí xưa :
Trên đầu gối 6 thốn, nơi chỗ thịt nối lên (Giáp ất, Đồng nhân, Phát huy, Đại thành).
2. VỊ trí nay:
Khi điếm huyệt nằm ngửa, nói góc trên ngoài xương bánh chè với huyệt Bễ quan. Huyệt ở điểm cách góc trên phía ngoài xương bánh chè 6 thốn.
3. Giải phẫu, Thần kinh Dưới của huyệt Phục Thỏ:
là bờ ngoài cơ thẳng trước, bờ trong cơ rộng ngoài, cơ rộng giữa. Xương đùi – Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh đùi. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L3.
Tác dụng trị bệnh của huyệt Phục Thỏ:
1. Tại chỗ, theo kinh :
Tê liệt hạ chi, bại xuôi, viêm khớp gối.
2. Toàn thân:
Lâm sàng của huyệt Phục Thỏ:
Kinh nghiệm hiện nay:
Phối Mại bộ, Phong thị, Lững Hậu-hạ trị chi dưới tê đờ hoặc bại xuôi. Phối Thận du, Hoàn khiêu, ủy trung, Dương Lăng-tuyền, Tam-âm giao trị liệt hạ chi, bại bán thân.
Phương pháp châm cứu:
1. Châm Thẳng, sâu 1,5 – 2,5 thốn, tại chỗ có cảm giác căng tức có khi chạy xuống vùng gối.
2. Cứu 3 – 5 lửa.
3. Ôn cứu 5-15 phút.
Tham khảo của huyệt Phục Thỏ:
1. «Thiên kim» quyến thứ 7 ghi rằng: “Hễ cước khí bước đầu mới bị, yếu chân nên cứu Phục thỏ, Độc tỵ, Tất nhãn và Tuyệt cốt”.
2. «Đại thành» quyển thứ 6 ghi rằng: “Phục thố chủ trị về lạnh đầu gối, đau xương, nổi cuồng, tay chân co rút, mình nổi ban dưới da, bụng căng, khí ít, đầu nặng, cước khí, các bệnh phụ khoa“.