HOÀN CỐT 
完骨穴
G 12 Wán gǔ xué

HOÀN CỐT
HOÀN CỐT

Xuất xứ của huyệt Hoàn Cốt:

«Linh khu – Bản du»

Tên gọi của huyệt Hoàn Cốt:

– “Hoàn cốt” có nghĩa là tên theo giải phẫu ngày xưa, ngày nay gọi là xương chũm.
Huyệt nằm ở dưới xương chũm nên gọi là Hoàn cốt. Ở đây được thêm vào chữ đầu gọi là Đầu Hoàn-cốt để phân biệt với Thủ Hoàn-cốt ở tay.
Theo “Kinh huyệt thích nghĩa hội giải” ghi rằng: “Phía dưới xương ngọc chẩm cao mà dài ớ phía sau tai gọi là Hoàn cốt. Huyệt ổ sau tai 4 phân trong tóc. Huyệt nằm ỏ nơi này nên gọi là Hoàn cốt”.

HOÀN CỐT
HOÀN CỐT

Huyệt thứ:

12 Thuộc Đởm kinh.

Đặc biệt của huyệt Hoàn Cốt:

Giao hội của Túc Thiếu dương, Thái dương.

Mô tả của huyệt Hoàn Cốt:

HOÀN CỐT
HOÀN CỐT

1. Vị trí xưa :

Ở tai vào chân tóc 4 phân (Giáp át, Đồng nhân, Phát huy, Đại thành). xuống 7 phân, ở mí tóc sau tai đo lên 4 phân. Huyệt ở chỗ hõm sau mỏm trâm chũm phía sau tai, sát bồ sau cơ ức đòn-chũm.

3. Giải phẫu, Thầu kinh Dưới của huyệt Hoàn Cốt:

là cơ ức đòn-chũm, cơ gối đầu, cơ đầu dài, cơ tràm móng, cơ trâm lưỡi, cơ trâm hầu vả cơ hai thân Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh sọ não số XI, nhánh cô 2, nhánh dây chẩm lớn, nhánh dây dưới châm, các nhánh của dây sọ não sổ XII, số IX và sổ VII. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C2.

HOÀN CỐT
HOÀN CỐT

Tác dụng trị bệnh của huyệt Hoàn Cốt

1. Tại chỗ:

Đau đầu, cứng gáy.

2. Theo kinh :

Phủ mặt, đau răng, liệt mặt, viêm tuyến mang tai.

3. Toàn thân:

Động kinh.

HOÀN CỐT
HOÀN CỐT

Lâm sàng của huyệt Hoàn Cốt:

1. Kinh nghiệm tiền nhân:

Phối Thiếu hải trị đau cổ (Tư sinh). Phối Hàm yến trị đau cổ gáy (Tư sinh). Phối Thiên đảnh, Tiền cốc, trị đau cuống họng (Tư sinh). Phối Liệt khuyết trị liệt dây thần kinh số VII (Tư sinh).

2. Kinh nghiệm hiện nay:

Phối Phong trì, Đại trữ trị sốt rét. Phối Phong trì trị tâm thần phân liệt, động kinh té nhào. Phối Thái dương, Toản trúc, Can du trị bệnh thuộc mắt. Phổi Thiên trụ, Hậu khê, Tuyệt cốt trị đau cô gáy, vẹo cổ.

Phương pháp châm cửu

1. Châm xiên 0,5 – 1 thốn.
2. Cứu 5 lửa.
3. Ôn cứu 5 15 phút.

HOÀN CỐT
HOÀN CỐT

Tham khảo của huyệt Hoàn Cốt:

1. «Giáp ất» quyên thú 10 ghi rằng: “Đầu phong, đau sau tai, tâm phiền, chân đau không co được, miệng méo, đầu cổ giật co đau lan đến hàm dưới”.
2. «Giáp ất» quyển thứ 11 ghi rằng “Sưng gáy không cúi ngửng được, sưng má lan đến tai, dùng Hoàn cốt làm chủ”.
3. «Thiên kim» ghi rằng: “Hoàn cốt chủ trị đầu mặt sưng đau, chủ về tâm thần phân liệt, động kinh té nhào, sốt rét, nôi cuồng chạy bậy”.
4. «Đồng nhân» ghi rằng: “Hoàn cốt trị nhức đầu, tâm phiền, động kinh, đầu mặt phù húp, đau răng lỗ cối, liệt nửa người, miệng méo mắt xếch, đau cổ gáy không cử động được, tiểu đỏ sẻn, sưng tắc họng sưng má”.
5. «Đại thành» quyên thú’ 7 ghi rằng: “Chân yếu mang dép đi không khít chân, đau hàm dưới, sưng má, phù húp đầu mặt, đau cổ gáy, đau phong đau sau tai, tâm phiền, tiêu tiện đỏ sẻn, sưng tắt họng, sâu răng lỗ cối, miệng méo mắt xếch, tâm thần phân liệt“.
6. Theo “Giáp ất” ghi rằng: “Huyệt Hoàn cốt là nơi hội của Túc Thái dương, Thiếu-dương.

BÌNH LUẬN

Nhập nội dung bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.