HUYỆT TRUNG ĐÔ

中都穴

LIV 6 Zhōng dōu xué

HUYỆT TRUNG ĐÔ
HUYỆT TRUNG ĐÔ

Xuất xứ của huyệt Trung Đô từ sách nào?

Sách «Giáp ất».

HUYỆT TRUNG ĐÔ
HUYỆT TRUNG ĐÔ

Ý nghĩa Tên gọi của huyệt Trung Đô là gì?

– 中 “Trung” có nghĩa là chính giừa.
– 都 “Đô” có nghĩa là nơi đô hội, nơi cùng đổ về, quy tụ lại.
Huyệt là “Khích” huyệt, nơi mà khí và huyết cùng đổ về, ngoài cái đó ra nó còn nằm trên đầu mút đỉnh của mắt cá trong, xấp xỉ nửa đường dọc theo chân, trên mặt giữa của xương chày. Do đó mà co tên la Trung đô.

HUYỆT TRUNG ĐÔ
HUYỆT TRUNG ĐÔ

Theo “Hội nguyên” ghi rằng: “Huyệt Trung đô ở giữa xương mắt cá trong và đầu gối xương chày, là nơi âm dương cùng tụ lại, nên gọi là Trung Đô”.

HUYỆT TRUNG ĐÔ
HUYỆT TRUNG ĐÔ

Tên Hán Việt khác của huyệt Trung Đô:

Trung khích, Thái-âm.

Huyệt thứ:

6 Thuộc Can kinh.

HUYỆT TRUNG ĐÔ
HUYỆT TRUNG ĐÔ

Đặc biệt của huyệt Trung Đô:

“Khích huyệt” của Túc Quyết-âm.

Vị trí huyệt Trung Đô nằm ở đâu?

HUYỆT TRUNG ĐÔ
HUYỆT TRUNG ĐÔ

1. VỊ trí xưa:

Trên mắt cá trong chân 7 thốn, giữa xương ống chân (Giáp ất, Đồng nhân, Phát huy. Dại thành).

HUYỆT TRUNG ĐÔ
HUYỆT TRUNG ĐÔ

2. VỊ trí nay:

Mắt cá chân trong đo lên 7 thốn, huyệt Lãi cấu thẳng lên 2 thốn, bờ sau xương chày.

HUYỆT TRUNG ĐÔ
HUYỆT TRUNG ĐÔ

3. Giải phẫu, Thần kinh Dưới Vị trí huyệt Trung Đô :

là giữa xương chày và cơ dép – Nhánh giữa dây thần kinh hiền của tiết đoạn thắt lưng 3 – 4. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L4.

HUYỆT TRUNG ĐÔ
HUYỆT TRUNG ĐÔ

Tác dụng của huyệt Trung Đô là gì?

Theo kinh, Toàn thân:

Rong kinh, viêm gan cấp tính, tê liệt chi dưới.

Lâm sàng của huyệt Trung Đô:

HUYỆT TRUNG ĐÔ
HUYỆT TRUNG ĐÔ

Kinh nghiêm hiện nay:

Phối Quy lai, Thái xung trị thoát vị. Phối Tam-âm giao, Quan nguyên trị thống kinh.

HUYỆT TRUNG ĐÔ
HUYỆT TRUNG ĐÔ

Phương pháp châm cứu như thế nào?

1. Châm Xiên, sâu 1-1,5 thốn.
2. Cứu 3 – 5 lửa.
3. Ôn cứu 3-10 phút.

HUYỆT TRUNG ĐÔ
HUYỆT TRUNG ĐÔ

Tham khảo của huyệt Trung Đô:

1. «Giáp ât» quyến thứ 11 ghi rằng: “Kiết ly dùng huyệt Trung khích làm chủ”.
2. «Giáp ất» quyến thứ 7/ ghi rằng: “Rong kinh đau bụng trên bụng dưới dùng huyệt Trung khích”.

HUYỆT TRUNG ĐÔ
HUYỆT TRUNG ĐÔ

3. «Thiên kim» ghi rằng: “Trung đô chủ trị nóng dưới chân, lạnh cẳng chân không đứng lâu được, thấp tý không thê’ đi được. Trung đô chủ thoát vị bìu, rong kinh“.

HUYỆT TRUNG ĐÔ
HUYỆT TRUNG ĐÔ

4. «Dại thành>> ghi rằng: “Trung đô chủ trị lạnh cứng cẳng chân”.
5. «Đồng nhân» ghi rằng: “Trung đô trị phụ nữ rong kinh do sau khi sinh sản dịch xuống không dứt, châm vào 3 phân, có thê’ cứu 5 lửa”.

HUYỆT TRUNG ĐÔ
HUYỆT TRUNG ĐÔ

6. Căn cứ theo “Giáp ất”, huyệt này là “Khích huyệt” của Túc Quyết-âm kinh.
7. Sách “Giáp ất” còn ghi huyệt này là Trung khích.

HUYỆT TRUNG ĐÔ
HUYỆT TRUNG ĐÔ

8. «Các châm cứu gia Thượng Hải – Trung Quốc»: Trên 100 bệnh nhân bị viêm gan truyền nhiễm, quan sát thấy 75% ngưồi bệnh có điểm đau ở Khích huyệt của Can kinh là Trung dô. Những huyệt khác như Can du, Đỏm du, Dương Lăng-tuyền cũng có đau nhưng rất ít.

HUYỆT TRUNG ĐÔ
HUYỆT TRUNG ĐÔ

BÌNH LUẬN

Nhập nội dung bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.