HỌC THUYẾT TẠNG TƯỢNG CAN VÀ ĐỞM

(Hội chứng bệnh Tạng Phủ)

HỌC THUYẾT TẠNG TƯỢNG CAN VÀ ĐỞM
HỌC THUYẾT TẠNG TƯỢNG CAN VÀ ĐỞM

 Chứng trị can và đởm

Chức năng sinh lý của can chủ yếu sơ tiết và tàng huyết, khi bênh lý chủ yếu biểu hiện triệu chứng của sơ tiết thất thường mà dẫn đến.
+ Can uất, can hoả vượng.
+ Can dương thượng nghịch (khang), can am bất túc.
Can mất khả năng sơ tiết hoặc can hoả thịnh đều ảnh hưởng đến chức năng tàng huyết, xuất hiện các triệu chứng xuất huyết còn chứng bệnh thường gập của đởm là đởm nhiêt.

1. Can uất (can khí uất kết, can khí bất thư):

+ Triệu chứng:

Hay cáu gắt giận dữ, tinh thần uất ức, đầu choáng, hai bên sườn đau hoặc đau nhói, ợ hơi, ăn kém, miêng đắng hoặc nôn mửa, đau bụng ỉa lòng kinh nguyệt khổng đều, rêu lưỡi trắng nhuận, mạch huyền; nếu can uất lầu ngày dẫn dến huyết ứ, tất sẽ thấy hòn khối (chỉ can tỳ sưng to), rìa lưỡi có điểm ứ huyết, mạch huyền hoặc sáp.

HỌC THUYẾT TẠNG TƯỢNG CAN VÀ ĐỞM
HỌC THUYẾT TẠNG TƯỢNG CAN VÀ ĐỞM

+ Giải thích bệnh lý:

can khí uất kết không sơ tiết được nên tính tình hay cáu gắt giận dữ, khí huyết uất trệ.ờ can kinh làm cho đau hai bên mạn sườn, can khí không sơ tiết triệt để, can khí hoành nghịch xâm phạm vào tỳ vị nên có thể xuẫt hiện dau sườn, đau bụng, ỉa lỏng, ợ hơi, ăn uống không tiêu, nôn mửa.
Phụ nữ do can kinh khí huyết thông không ảnh hưởng đến hai mạch xung nhâm mà dẫn đến kinh nguyệt không đều. Mạch tượng của can thường thấy mạch huyền.

+ Phương pháp điều trị:

phải sơ can lý khí.

– Thường dùng sài hồ xơ can thang, nếu có huyết ứ kèm theo thì trong sơ can lý khí phải gia thêm thuốc hoạt huyết thường dùng tiêu giao tán gia: đan sàm, bồ hoàng, ngũ linh chi.

– Liên hệ Y học hiên đại:

Dùng tiêu giao tán trong viêm ean mãn tính, nếu viêm gan kéo dài hoặc thời kỳ dầu của xơ gan mà kèm theo huyết ứ có thể thêm thuốc hoạt huyết.
Nếu trong bệnh lao phổi có triệu chứng can uất (ví dụ: dẻ giận dữ, đau sườn, miệng đắng, mạch huyền), nói chung đều là có âm hư, cỏ thể chọn dùng: tiểu sài hồ thang, bỏ các thuốc ôn táo thêm hà thủ ô, nữ trinh tử, sa sâm để dưỡng can.
Kinh nguyệt không đều thuộc chứng can uất dùng bài thuốc tiêu giao tán gia giảm (sài hồ, bạch thược, cam thảo, bạch truật, xuyên qui, can khương, bạc hà).

HỌC THUYẾT TẠNG TƯỢNG CAN VÀ ĐỞM
HỌC THUYẾT TẠNG TƯỢNG CAN VÀ ĐỞM

3.2. Can dương thuợng cang (can dương cang thịnh, âm hư, can vượng, can dương quá thịnh):

+ Chủ chứng:

Đau đầu, huyền vựng, dễ cáu gắt, đau sườn, nhìn sự vật không rõ (mắt mờ, dắng miệng, hai bên lưỡi hồng, rêu trắng, mạch huyền.
Nếu như thấy đau đầu dữ dội, huyễn vựng, tai ù, tai điếc, mắt đỏ, đau hai bên đầu, giận dữ, lưỡi hồng, rêu vàng hoặc vàng dày mà khô, mạch huyền sác hữu lực đó là can hoả thịnh.
Can dương quá vượng dẫn đến can phong nội dộng tức là dẫn đến trúng phong (chảy máu não). Xuất hiện triệu chứng: thất ngôn, mồm méo, mắt xếch hoặc hôn mê, co giật, bán thân bất toại. Nếu do nhiệt cực (sốt cao) mà dẫn đến can phong nội động trong bệnh ôn nhiệt (bệnh truyền nhiễm) nằm trong phương pháp điều trị bệnh ôn nhiệt.

+ Giải thích bệnh lý:

Do can dương thang phát thái quá, dương thiên thịnh ờ mắt, ở đầu nên thấy đầu choáng, mắt hoa, huyễn vựng (huyết áp cao), miệng đắng, sườn đau, hai bên rìa lưỡi hồng, mạch huyền là triệu chứng thường thấy ở kinh can đởm. Còn can hoả thịnh (can hoả tích thịnh, kinh can thực hoả) ngoài triệu chứng của can dương khang thịnh còn thấy triệu chứng của hoả nhiệt. Ví dụ: hoả vượng ở trên là do đầu đau dữ dội kèm theo mắt đỏ, tai ù, do can hoả thịnh ảnh hưởng đến chức năng tàng huyết “nhiệt bức huyết vong hành’’ xuất hiện nôn mấu, máu cam. Can hoả thượng cang dẫn đến đau một bên đầu, đầu lưỡi và rìa lưỡi hồng đỏ, rêu vàng, mạch huyền sác là triệu chứng của hoả nhiệt. Cả hai thể bệnh trên đều có thể xuất hiện triệu chứng của can phong nội động dẫn đến triệu chứng trúng phong.

HỌC THUYẾT TẠNG TƯỢNG CAN VÀ ĐỞM
HỌC THUYẾT TẠNG TƯỢNG CAN VÀ ĐỞM

+ Phương pháp điều trị:

Nếu do can dương thịnh phải bình can tức phong, tiềm dương dùng bài. thuốc “long đởm tả can thang”, Nếu chảy máu não thuộc triệu chứng bế chứng (hôn mê, bất tỉnh nhân sự, hai tay nắm chặt hoặc hàm răng cắn chặt mạch huyền hoặc khẩn) phải chon pháp khai khiếu (thiên nhiệt phải dùng, pháp lương khai, thiên hàn phải dùng thuốc ỏn khai bài thuốc: sài hổ, hoàng cầm.

– long đởm thảo, đương qui, sinh địa, mạch tà, sa tiền tử, thông thảo) kết hợp với châm cứu điều trị, sẽ nói rõ hơn về kỹ thuật trong điều trị chứng trúng phong.

– Liên hộ YHHĐ:

cao huyết áp nếu như thuộc về can dương thịnh dùng (thạch quyết câu đằng ẩm) để bình can tức phong tiềm dương. Nếu rêu vàng, mạch sác là kèm theo nhiệt phải dùng thêm hoàng cầm liên tử tâm để thanh nhiệt. Ngoài ra có thể dùng các thuốc: câu đằng, tật lê, thạch quyết minh, tần cửu, trạch tả, trẩn bì, bấn hạ chế, bạch chỉ để bình can tức phong trừ đàm. Nếu cao huyết áp thuộc can hoả vưọng phải dùng pháp thanh can tả hoả dùng “long đởm tả can thang” bỏ sài hổ (hoặc liều nhỏ, giàm tác dụng, thăng phát) gia thạch quyết minh, ngưu tất để tảng cường sức giáng hoả đi xuống. Trong viêm tai giữa cấp tính có mủ, nhọt ống tai ngoài và trong đều cỏ thổ dùng long đỏm thảo tả can thang để điều trị.
– Các bệnh bạch huyết thuộc can hoả vượng mà có xuất huyết có thể dùng đương qui lô hội hoàn (qui, long đởm thảo, chi tử, hoàng liên, hoàng cẩm, hoàng bá, đại hoàng, thanh đại, lô hội, sa hương, mộc hương).
– Bệnh về mắt, về tiêu hóa do can hoả vượng (chảy máu tiêu hóa) có thể dùng: long đởm thảo, sơn chi tử, hoàng cầm, đại hoàng, sinh địa, hạn liên thảo, trắc bá diệp để thanh can tả hoả, chỉ huyết. Nếu có triệu chứng xuất huyết như trẽn cấm dùng thuốc tháng đề.

HỌC THUYẾT TẠNG TƯỢNG CAN VÀ ĐỞM
HỌC THUYẾT TẠNG TƯỢNG CAN VÀ ĐỞM

3.3. Can âm bất túc:

+ Chủ chứng:

huyễn vựng; đau dầu, tai ù, tai điếc, quáng gà, mất ngủ hay mơ hoặc tay chân tê dại, lưỡi hồng, ít tân (khô), rêu ít hoặc không rêu, mạch huyền tế hoặc tế sác.

+ Giải thích bệnh lý:

Can dựa vào sự tư dưỡng của thận thủy, can âm bất túc thường do thận âm bất túc “tinh bất hóa huyết, huyết bất dưỡng can” mà dẫn dến can âm bất túc, cũng có thể dẫn đến can dương thiên vương (nhưng đây là hư chứng) không phải can dương thiẽn vượng do thận âm bất túc đó là thực chứng chú ý phân biệt còn can hoả thịnh thuộc chứng hoả nhiệt càng không giống nhau. Tuy nhiên các hội chứng trên đều có đau đầu, huyễn vựng, tai ù, tai điếc. Nhưng đau đầu không thành cơn mà triền miên không ngừng, huyễn vựng mà không muốn nhắm mắt, can hoả, tai ù đột nhiên xuất hiện, tay chân tê dại do thận âm bất túc, (không đủ để dưỡng can) mà dẫn đến.

HỌC THUYẾT TẠNG TƯỢNG CAN VÀ ĐỞM
HỌC THUYẾT TẠNG TƯỢNG CAN VÀ ĐỞM

+ Phương pháp điều trị:

Phải tư thận dưỡng can bài: kỷ cúc địa hoàng hoàn (lục vị cộng kỷ tử, cúc hoa). Cao huyết áp thuộc can âm bất túc có thể dùngTục vị địa hoàng hoàn gia qui bản hoặc miết giáp, mẫu lệ, ngọc mễ tu. Trong viêm võng mạc trung tẳm thuộc chứng can am bất túc, có thể dùng kỷ cúc địa hoàng hoàn để dục âm tiềm dương. Trong viêm gan mãn tính hoặc viêm gan kéo dài, ấn các gian sườn thấy đau âm ỉ vùng mạn sườn, lưỡi hồng không rêu hoặc ít rêu, ít tân, mạch tế hoặc tế sác là can âm bất túc có thể dùng nhất quán tiễn để dưỡng can âm hay tư âm dưỡng huyết sơ can.
Sa sam 12g

Quy thân 12g

Câu kỷ tử 12g
Sinh địa 12g

Mạch môn đông 12g

Xuyên luyện tử 6g.

3.3. Đởm nhiệt (can đởm thấp nhiệt):

+ Chủ chứng:

đau tức sườn phải, vàng da, tiểu ít, màu vàng đỏ, miệng đắng, họng khô, hàn nhiệt vãng lai hoãc nôn khan, bụng trướng, ăn kém, lưỡi đỏ, rêu vàng, mạch huyền sác.

HỌC THUYẾT TẠNG TƯỢNG CAN VÀ ĐỞM
HỌC THUYẾT TẠNG TƯỢNG CAN VÀ ĐỞM

+ Giải thích bệnh lý:

Đờm nhiệt làm cho can dởm không sơ tiết được, hạ sườn phải đau ngày càng nặng (tăng dần) kinh đởm có nhiệt xuất hiện miệng đắng, họng khô, hàn nhiệt vãng lai (ỉúc rét lúc nóng) nhiệt mà kém thấp, thấp nhiệt uất trưng (tụ) sinh vàng da tiểu ít mà vàng đỏ. Can khí phạm vị (can, vị bất hoà) làm nôn khan và bụng trướng, kém ăn, lưỡi hồng, rêu vàng, mạch huyền sác là triệu chứng của nhiệt.

+ Phương pháp điều trị:

Thanh nhiệt lợi thấp (đởm).

– Thường dùng: sơn chi tử – uất kim – chỉ xác.
Hoàng cầm – huyền minh phấn – kim tiền thảo.
– Nếu dại tiện bí kết thêm đại hoàng, chỉ thực, nếu đau kịch liệt dữ dội gia mộc hương hành khí, bồ hoàng, ngũ linh chi hoạt huyết chỉ thống,- nếu vàng da rõ rệt thêm nhân trần, đại hoàng. Bai thuốc thường được dùng điều trị viêm túi mật cấp tính và sỏi mật, nếu viêm túi mật mãn tính phải dùng thêm tô tử, uất kim, hoàng cầm, bạch thược, kim tiền thảo,.huyền minh phấn, bồ hoàng, ngũ linh chi, cam thảo.
– Điểm chủ yếu về biện chứng luận trị của bệnh can đờm là: bệnh can phần nhiều là chứng dương vượng, lâu ngày không khỏi dễ dàng tổn hại đến can âm gây chứng hậu can dương vượng. Phép trị dưỡng can âm bình can dương. Can hư chứng phần nhiều thuộc về âm hư “can thận đồng nguyên” phép chữa phải tư thận dưỡng can”.

HỌC THUYẾT TẠNG TƯỢNG CAN VÀ ĐỞM
HỌC THUYẾT TẠNG TƯỢNG CAN VÀ ĐỞM

 

BÌNH LUẬN

Nhập nội dung bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.