HUYỆT LINH KHƯ
靈墟穴
K 24 Líng xū xué (Ling Chu, Ling Siu)
Xuất xứ của huyệt Linh Khư:
«Giáp ất».
Tên gọi của huyệt Linh Khư:
– “Linh” có nghĩa là thần linh, khí tinh anh của khí dương là “Thần”, khí tinh anh của khí âm là “Linh”.
– “Khư” có nghĩa là cái gò lổn, nơi buôn bán sầm uất.
Huyệt nằm ở bên gò lớn (chỉ ngực) nơi ra vào của khí âm của Thận ở ngực.
Theo “Hội nguyền” ghi rằng: “Linh khư, Dương khí hóa thần, Âm khí hóa linh. Tinh hoa của thận âm tàng chứa ở chỗ nổi lên ở cơ bắp của ngực, nên gọi là Linh khư”.
Tên đọc khác của huyệt Linh Khư:
Linh khưu.
Tên Hán Việt khác của huyệt Linh Khư:
Linh tường.
Huyệt thứ:
24 Thuộc Thận kinh.
Mô tả của huyệt Linh Khư:
1. VỊ trí xưa :
Chỗ hõm dưới huyệt Thần tàng 1,6 thốn, cách đường giữa ngực 2 thốn (Giáp ất, Đồng nhãn, Phát huy, Đại thành)
2. Vị trí nay :
Huyệt Ngọc đường giữa Nhâm mạch đo ra 2 thốn, huyệt nằm khoảng dưới xương sườn 3.
3. Giải phẫu, Thần kinh Dưới của huyệt Linh Khư :
là cơ ngực to, các cơ gian sườn 3, cơ ngang ngực. Dưới nữa là phôi (bên phải) tim (bên trái) – Thần kinh vận động cơ là dây ngực to của đám rói thần kinh liên sườn 3. Da vùng huyệt chi phối bỏi tiết đoạn thần kinh T3.
Tác dụng trị bệnh của huyệt Linh Khư:
1. Tại chỗ :
Đau thần kinh liên sườn, viêm tuyến vú.
2. Toàn thân :
Viêm khí quản, nôn mửa, ho suyễn, tức ngực, không thèm ăn.
Trên lâm sàng của huyệt Linh Khư:
Kinh nghiệm hiện nay :
Phối Phê Du, Chiên trung, Xích trạch trị ho, suyễn, đau ngực.
Phương pháp châm cứu:
7. Châm Xiên 0,5 – 0,8 thốn.
2. Cứu 5 lửa.
3. Ôn cứu 5 – 20 phút.
* Chú ý Bên dưới là phổi, tim. cấm châm sâu và kích thích mạnh.
Tham khảo của huyệt Linh Khư:
7. «Giáp ất» quyển thứ 9 ghi rằng: “Hông sườn đầy tức dẫn tới đau cánh tay, không thở được, buồn bực nóng nảy, không muốn ăn uống, dùng Linh khư làm chủ”.
2. «Đại thành» quyển thứ 6 ghi rằng: “Linh khư chủ trị đầy tức hông sườn, dẫn tới đau ngực không chịu được, ho nghịch, nôn mửa, không muôn ăn”.
3. Pheo “Thiên kim” ghi huyệt này còn gọi là Linh tường.