HUYỆT ÂM LĂNG TUYỀN

阴陵泉穴

SP 9 Yìnlỉngquán (Inn Ling Tsìuann)

Xuất xứ của huyệt Âm Lăng Tuyền:

«Linh khu – Nhiệt bệnh»

HUYỆT VỊ CHÂM CỨU
HUYỆT VỊ CHÂM CỨU

Tên gọi huyệt Âm Lăng tuyền:

– “Âm” Trái với dương, chỉ bản chát của kinh, cũng như bẳn chất của Tỳ. Nó là âm ở trong âm.
– “Lăng” có nghĩa chỗ nhô lên, cái gò
– “Tuyền” có nghĩa là suối.
Huyệt thuộc huyệt “Hộp” hành “Thủy” của kinh Tỳ, nằm trên mặt trong của chân phía dưới đầu gói cao và nhô lên giống như cái gò. “Hợp thủy” là huyệt nước, nước dưới gò biểu hiện một dòng suối. Do đó mà có tên là Âm Lăng-tuyền.
Theo “Hội nguyên” giải thích huyệt Âm Lăng tuyền rằng: “Âm lăng là gò âm ở phía mặt trong, cân két suối ngọt thăng nhuận tông cân, bên trên đạt tói hung cách để nuôi Phế nguyên”.
Tên Hán Việt khác Âm chi Lăng-tuyển.
Huyệt thứ 9 Thuộc Tỳ kinh
Đặc biệt “Hợp” huyệt thuộc “Thủy”.

HUYỆT VỊ CHÂM CỨU
HUYỆT VỊ CHÂM CỨU

Mô tả huyệt:

1. Vị trí xưa:

ở mé trong dưới đầu gói, chỗ hõm dưới xương ông chân (Giáp át, Đồng nhân, Phát huy, Đại thành).

2. VỊ trí nay:

Khi điểm huyệt để ngay chân, điếm gặp nhau của chỗ hõm phía sau bờ sau trong để trên xương chày với đường ngang qua chỗ lồi cao nhất của củ cơ cẳng chân trước xương chày.

HUYỆT VỊ CHÂM CỨU
HUYỆT VỊ CHÂM CỨU

Vị trí huyệt Âm Lăng-tuyển:

3. Giải phẫu, Thần kinh Dưới huyệt là bờ sau trong và mặt sau đầu trên xương chày, chỗ bám của cơ khoeo, dưới chỗ bám của cơ bán mạc mặt trước cơ sinh đôi trong. Lớp nông có dây thần kinh da cẳng chân trong, đi từ dây thần kinh hiến của tiết đoạn thần kinh thắt lưng 3 – 4, lớp sâu có dây thần kinh chày của tiết đoạn thần kinh thắt lưng 5-cùng 2, hoặc L4.

Hiệu năng của huyệt:

Vận trung tiêu, hóa thấp trệ, điều hòa Bàng-quang, đuổi phong lạnh, lợi hạ tiêu.

Tác dụng trị bệnh:

1. Tại chỗ Viêm dầu gối.
2. Theo kinh Bí đái, cước khí, đái khó, dái dầm, đái không tự chủ, ngực sườn căng tức.
3. Toàn thân Viêm thận, viêm ruột, đau chân, ăn ít, lạnh trong bụng, cổ trướng, di tinh.

HUYỆT VỊ CHÂM CỨU
HUYỆT VỊ CHÂM CỨU

Lâm sàng:

1. Kinh nghiệm tiền nhân:

Phối Dương Lăng- tuyền trị sưng đầu gối (Ngọc long, Thiên tinh). Phối Thủy phân trị phủ thủng (Bách chứng). Phối Thừa sơn, Giải khê, Thái bạch trị thổ tả (Đại thành). Phối Liệt khuyết, Thiếu phủ trị tâm thống (Tư sinh ). Phối Ẩn bạch trị nóng trong ngực, ỉa chảy dữ dội (Tư sinh). Phối Dương Lăng-tuyền trị bí đái, đái không dứt chủ (Tư sinh). Phối Địa cơ, Hạ quản trị cứng bụng (Tư sinh).

2. Kinh nghiệm hiện nay:

Phối Dương Lăng- tuyền, Đại đôn trị tiêu khó. Phối Quan nguyên, Thủy phân, Túc Tam-lý, Tam-âm giao trị cổ trướng. Phối Khí hải, Tam-âm giao trị tiểu tiện không thông. Phối Thủy phán (cứu), Trung cực, Túc Tam-lý, Tam-âm giao trị bí tiểu, bụng trướng nước.

Phương pháp châm cứu:

1. Châm Châm thẳng mé theo bờ sau xương ống chân, sâu 1 – 3 thốn. Có cảm giác căng tức tại chỗ, có thể lan truyền xuống dưới.
2. Cứu 3 lửa.
3. Ôn cứu 5-15 phút.

Tham khảo:

1. «Linh khu – Nhiệt bệnh>> ghi rằng: “Nhiệt bệnh đau từ vùng rốn rất kịch liệt, ngực và hông sườn đầy tức, chọn huyệt Dũng tuyền và Âm Lăng-tuyền”.
2. «Giáp ất» quyến thứ 9 ghi rằng: “Trong bụng khí trướng đầy, nói nhiều lời, không muốn ăn, đầy tức dưới sườn, dùng Âm Lăng-tuyền làm chủ,… đau thận, vùng thắt lưng không cúi ngửng được, dùng Ấm Lãng-tuyền làm chủ”.
3. «Giáp ất» quyển thứ 12 ghi rằng: “Phụ nữ đau trong âm hộ, bụng dưới cứng đau kịch liệt, dùng Âm Lăng-tuyển làm chủ”.
4. «Đại thành» quyển thứ 6 ghi rằng: ” Ầm Lăng-tuyền chủ về trong bụng lạnh, không muốn ăn, đầy dưới sườn, bụng cứng trướng nước, suyễn khó thở không nằm được, đau thắt lưng không cúi ngửa được, hoắc loạn, sán hà, di tinh, đái không tự chủ, tiểu không thông, đái lắt nhắt đau buốt, sốt lạnh không chừng, đau vùng sinh dục, nóng trong ngực, ỉa chảy, ỉa ra thúc ăn”.
5. «Thiên tinh bí quyết ca» ghi rằng: “Đau Tiểu-trường xuyên tới rốn, trước hết châm Âm Lăng-tuyền sau đó châm Dũng tuyền” (Như thị Tiểu-trường liên tề thống, tiên thích Âm lăng hậu Dũng tuyền).
6. «Bách chứng phú» ghi rằng: ” Âm Lăng- tuyền, Thủy phân trừ phù thủng ở bụng” (Ầm Lăng-tuyền, Thủy phân khủ thủy thũng chi tề doanh).
7. Căn cứ theo “Linh khu – Bản du” ghi rằng, huyệt này là “Hợp” huyệt của Túc Thái-âm kinh

8. Huyệt này trong “Linh khu – Bản du” gọi là “Âm chi Lăng-tuyển”.
9. Ẵm Lăng-tuyển là huyệt tương đối thường dùng ở hạ chi. Chủ trị hội chứng ở hai kinh Tỳ Thận, có công năng ôn vận trung tiêu, lợi thủy tiêu thủng. Hễ bệnh do tỳ vị hư hàn và hạ tiêu thấp nhiệt gây ra đều có thể dùng Âm Lâng- tuyền để trị.

Bài trướcHUYỆT ÂM KHÍCH
Bài tiếp theoHUYỆT ÂM LIÊM 

BÌNH LUẬN

Nhập nội dung bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.