HUYỆT DƯƠNG CƯƠNG
阳綱穴
B 48 Yáng gàng (Yang Kang)
Xuất xứ của huyệt Dương Cương:
«Giáp ất»
Tên gọi của huyệt Dương Cương :
“Dương” trái với âm, Dương có nghĩa ở trên, bên ngoài .
– “Cương” có nghĩa là cái gì mà có hệ thống không thể rời ra được đều gọi la cương, hoặc sự gì lấy một cái làm cốt rồi chia ra các ngành đều gọi là Cương.
Huyệt nằm trên kinh Thái dương Bàng quang ở bên ngoài Đởm du, VỊ du, Tam-tiêu du, Đại trường du, Tiêu trường du, Bàng quang du. Các phủ của du này thuộc dương, huyệt ở bên trên chúng hành động giống như người chỉ huy hay chỗ nói then chốt của các phủ, do đó mà có tên là Dương cương.
Theo “Hội nguyên” ghi rằng: “Dương cương, dương của Can là Đởm (Âm mộc, Dương mộc). Đởm là quan trung chánh chủ về việc quyết đoán. Can là quan tướng quân chủ về mưu lược. Dựa vào cương kỷ của Can Đởm nên được gọi là Dương cương”.
Huyệt thứ 48 Thuộc Bàng-quang kinh.
Mô tả huyệt của huyệt Dương Cương
1. Vị trí xưa :
Nằm hai bên xương sống, dưới đốt sống lưng thứ 10 đo ngang ra mỗi bên 3 thốn nơi chỗ hòm (Giáp át, Đồng nhân, Phát huy. Đại Thành).
2. Vị trí nay :
Xương sống đốt thứ 10 đo ra 3 thốn. Huyệt ở điếm gặp nhau của đường ngang qua đầu mỏm gai đốt sống lưng 10 và đường thắng đứng ngoài Đốc mạch 3 thốn. Khi điếm huyệt nên nằm sấp hoặc ngồi hơi khom lưng.
3. Giải phẫu, Thần kinh Dưới của huyệt Dương Cương:
là cơ lúng to, cơ răng cưa bé sau dưới, cơ chậu-sườn- ngực, cơ gian sườn 10. Dưới nữa là Phôi hoặc Gan – Phần kinh vận động cơ là nhánh của đám rối cánh tay, nhánh của dây thần kinh gian sườn 10. Da vùng huyệt chi phối bổi tiết đoạn thần kinh T8 hoặc T9.
Hiệu năng của huyệt của huyệt Dương Cương:
Thanh đởm vị, hóa thấp nhiệt.
Tác dụng trị bệnh của huyệt Dương Cương:
1. Tại chỗ:
Viêm gan, viêm mật, viêm dạ dày, đau đốt sống.
2. Theo kinh, toàn thân:
Lâm sàng của huyệt Dương Cương:
1. Kinh nghiệm tiền nhân :
Phối Đởm du trị vàng mắt (Rách chứng).
2. Kinh nghiệm hiện nay :
Phôi Cự quan, Đại hách, Hồn môn trị sán khí. Phối Đại chùy, Chí dương, Ty du trị mình sốt mắt vàng.
Phương pháp châm cứu:
1. Châm Xiên 0,5 0,8 thốn.
2. Cứu 3 – 7 lửa.
3. Ôn cứu 10 20 phút.
Tham khảo của huyệt Dương Cương:
1. «Giáp ất» quyên thú 9 ghi rằng: “Ăn uống không xuống, sôi ruột, đại tiện không chừng, tiêu tiện đỏ vàng, dùng huyệt Dương cương làm chủ”.
2. «Đại thành» quyến thứ 6 ghi rằng: “Đau bụng sôi ruột, , ăn uống không xuống, tiếu tiện đỏ sẻn, bụng trướng mình sốt, đại tiện không chừng, kiết lỵ đỏ vàng, không muốn ăn, lừ đừ mệt mỏi”
3. «Bách chứng phú» ghi rằng: “Mắt vàng dùng Dương cương, Đỏm du” (Mục hoàng hê, Dương cương, Đỏm du).
4. Quan hệ tới vị trí của huyệt này, “Đổ dục”, “Kim giám” đều ghi rằng: “Chính giữa cột sống đo ra mỗi bên 3 thốn rưỡi”.