HUYỆT DƯƠNG GIAO
阳交穴
G 35 Yangjiio (Yang Tsiao)

HUYỆT DƯƠNG GIAO
HUYỆT DƯƠNG GIAO

Xuất xứ của huyệt Dương Giao:

«Giáp ất»

Tên gọi của huyệt Dương Giao:

– “Dương” có nghĩa là nói đến mặt bên của chân.
“Giao ” có nghĩa là chỗ cắt nhau, gặp nhau.
Huyệt là nơi gặp nhau của kinh Túc Thiếu dương Đởmmạch Dương duy, kinh Túc Dương minh VỊkinh Túc Thái dương Bàng quang. Do đó mà có tên là Dương giao (Các dương kinh giao với nhau)
Theo “Hội nguyên” ghi rằng: “Dương giao la từ trong Dương lăng đi xiên xuống giao ở Dương- minh, nhờ vào khe vòng lại của Dương duy, giao thẳng với Thái dương. Đây là nơi giao của tam dương nên được gọi là Dương giao”.
Tên Hán Việt khác Biệt dương, Túc liêu
Huyệt thứ 35 Thuộc Đởm kinh
Đặc biệt Khích huyệt của Dương duy mạch

HUYỆT DƯƠNG GIAO
HUYỆT DƯƠNG GIAO

Mô tả huyệt của huyệt Dương Giao:

1. VỊ trí xưa

Trên mắt cá ngoài của chân đo lèn 7 thốn, chéo lên khe thịt giữa 3 kinh dương (Giáp ất, Đồng nhân, Phát huy, Dại thành).

2. Vị trí nay

Từ huyệt Côn lôn ở mắt ngoài đo thẳng lên 7 thốn, huyệt gần bờ xương mác trong khe cơ mác bên đủi và cơ mác bèn ngắn.

HUYỆT DƯƠNG GIAO
HUYỆT DƯƠNG GIAO

3. Giải phẫu, Thần kinh Dưới của huyệt Dương Giao:

là khe giữa cơ mác bên dài và cơ mác bên ngắn. Xương mác – Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh cơ – da. Da vùng huyệt chi phối bỏi tiết đoạn thận kinh L5.

Tác dụng trị bệnh của huyệt Dương Giao:

1. Tại chỗ:

Cước khí, nhức ống chân.

2. Theo kinh :

Liệt chân, đau gối, đau thần kinh tọa.

3. Toàn thân:

Tức ngực, đau sườn, đắng miệng Lâm sàng

HUYỆT DƯƠNG GIAO
HUYỆT DƯƠNG GIAO

1. Kinh nghiệm tiền nhân :

Phôi Giải khê trị hồi hộp, sợ sệt (Bách chủng) Phối Lâm khấp trị tức đầy ngực (Tư sinh).

2. Kinh nghiệm hiện nay :

Phôi Giải khê, Côn lôn, Hợp cốc, trị viêm tô chức cẳng chân. Phối Huyền chung, Âm Lăng-tuyền, Túc Tam-lý trị đau đầu gối, cẳng chân. Phối Thái xung trị đau sườn ngực.

Phương pháp châm cứu

1. Châm Thắng, sâu 1 2 thốn
2. Cứu 3 7 lửa
3. Ôn cứu 5 25 phút.

HUYỆT DƯƠNG GIAO
HUYỆT DƯƠNG GIAO

Tham khảo của huyệt Dương Giao:

1. «Giáp ất>> quyển thứ 8 ghi rằng: ‘Phong thấp, sốt lạnh, đùi đau không co vào được, dùng Dương giao làm chủ”.
2. «Giáp ất» quyển thứ 11 ghi rằng: “Hàn quyết tâm thần phân liệt, răng cắn chặt, co giật, cuồng, dùng Dương giao làm chủ”
3. «Đại thành» ghi rằng: “Dương giao chủ trị sưng đau sườn ngực, đau gối chân không co vào được, hàn quyết nổi cuồng, sưng tắc họng, sưng mắt, hàn tý, gối đau không co vào được”.
4. Huyệt này theo “Giáp ất” gọi là Dương duy khích, “Đồng nhân” gọi là Biệt dương, Dương duy.

HUYỆT DƯƠNG GIAO
HUYỆT DƯƠNG GIAO
Bài trướcHUYỆT DƯƠNG DUY
Bài tiếp theoHUYỆT DƯƠNG KHÊ 

BÌNH LUẬN

Nhập nội dung bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.