HUYỆT DƯƠNG PHỤ
阳輔穴
G 38 Yáng fu (Yang Fou)
Xuất xứ của huyệt Dương Phụ:
«Linh khu – Bản du»
Tên gọi của huyệt Dương Phụ:
-“Dương” có nghĩa là phía trèn hoặc bên ngoài.
– “Phụ”có nghĩa là xương mác thuộc tên giải phẫu xưa, còn có nghĩa là giúp vào, nâng đổ.
Huyệt ở mặt bên của xương mác, có tác dụng nâng đổ xương chày nên gọi là Dương phu.
Theo “Kinh huyệt thích nghĩa hội giải” ghi rằng: “Dương phu, là Hỏa huyệt của Túc Thiêu- dương mạch, nằm ỏ mắt cá ngoài đo lên 4 thôn bổi chỗ đó là mặt ngoài thuộc dương của Phụ cốt nên được gọi là Dương phụ”.
Tên Hán Việt khác: Phân nhục, Phán gian.
Huyệt thứ 38 Thuộc Đởm kinh
Đặc biệt “Kinh ” huyệt, thuộc “Hỏa”
Mô tả huyệt của huyệt Dương Phụ:
1. Vị trí xưa:
Trên mắt cá ngoài chân 4 thốn phía trước xương mác ở trước 3 phân (Giáp ất, Đồng nhân, Phát huy, Đại thành).
2. Vị trí nay:
Trên -mắt cá ngoài chân 4 thốn hơi xiên về trước 3 phân, sát bò trước xương mác. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L5
Tác dụng trị bệnh của huyệt Dương Phụ :
1. Tại chỗ :
Nhức mỏi cẳng chân.
2. Theo kinh:
Đau hông, đau gối, đau trên hố đòn, đau mắt, đau đầu, đau họng, nhức nửa đấu, liệt hạ chi.
3. Toàn thân :
Nhức mỏi tứ chi, viêm đa khớp.
Lâm sàng của huyệt Dương Phụ:
1. Kinh nghiệm tiền nhân:
Phối Lâm khấp, Chương môn trị quyết nghịch (Đại thành). Phối Khâu khư, Túc Lâm-khấp sưng dưới nách (Đại thành) Phối Thái xung trị sưng nách, mã đao (Đại thành). Phối Dương giao, Tuyệt cốt, Hành gian trị hai chân tê dại (Đại thành). Phối Dương quan trị phong thấp, mất cảm giác (Tư sinh).
2. Kinh nghiệm hiện nay:
Phối Phong trì, Thái xung trị đau nửa đầu. Phối Chi câu, Dương Lăng- tuyền trị đau sườn ngực. Phối Hoàn khiêu. Dương Lăng-tuyền trị đau phía ngoài chi dưới. Phoi Đại-trường du, Dương Lăng-tuyền trị táo bón.
Phương pháp châm cứu:
1. Châm Thắng sâu I – 2 thốn
2. Cứu 3 – 7 lửa
3. Ôn cứu 5-25 phút
Tham khảo của huyệt Dương Phụ:
1. «Giáp ất» quyên thứ 8 ghi rằng: “Sốt nóng đau nhức, tứ chi không nâng lên nối, dưới nách sưng, mã đao sinh rò, sưng tắc họng, đau đùi-gối, giật cẳng chân, đau tê mất cảm giác, dùng Dương phụ làm chủ”.
2. «Giáp ất» quyến thủ 9 ghi rằng: “Đau thắt lưng như dùi châm bên trong, sưng đau bừng bừng, không thể ho, ho thì co rút gân đau thắt, các loại đau khớp, khi chỗ này khi nơi khác, sốt lạnh, dùng Dương phụ làm chủ”.
3. • <Thiên kim» quyến thứ 30 ghi ráng: “Dương phụ trị các loại phong, cứu hai nơi Dương phụ, mồi nơi 7 lửa”.
4. «Ngoại đài» ghi rằng: “Tô Cung cho răng: Hễ đau nhức hai ống chân phát u dương lên, bên ngoài hai ngón tay út đi lên, từ Tuyệt cốt đến Phong thị, đau nhức mắt, cảm giác ngoan cố, hoặc sưng ngay nơi huyệt, nên cứu Dương phụ, Tuyệt cốt, Dương Lăng-tuyên, Phong thị”.
5. «Y học cương mục» ghi rằng: “Toàn thân đau nhức, khi trên khi dưới, khi ở khi không không thường, dùng huyệt Dương phụ”.
6. Căn cứ theo “Linh khu – Bản du” ghi rằng, huyệt này là “Kinh huyệt” của Túc Thiếu dương Đởm kinh.