HUYỆT LƯƠNG KHÂU
梁丘穴
Ý nghĩa của tên Lương Khâu:
Lương (梁) là Đê đất ngăn nước, Khâu (丘) là chỉ Gò đất. Ở đây chỉ chỗ lồi góc phía trên xương Đùi, phía trên Gối có cái cơ lồi lên như cái Gò. Huyệt nằm ở giữa 2 vị trí rên.
Xuất sứ tên huyệt:
Tên huyệt Lương Khâu có xuất sứ từ sách “Châm cứu Giáp Ất kinh”. Thuộc về kinh túc dương minh Vỵ. Lương khâu là khích huyệt của kinh Túc dương minh Vỵ.
Chủ trị:
Huyệt chủ trị: Đau Dạ dày, Vỵ quản thống, viêm Dạ dày cấp tính, co thắt Dạ dày, đau cấp tính Dạ dày, sôi Bụng đi ngoài lỏng, ỉa chảy, khớp Gối sưng đau, co duỗi không lợi, Nhũ ung, viêm tuyến Vú, Đầu Gối Thắt lưng đau, tê lạnh không có cảm giác, Hạc tất phong, Khớp Gối mềm yếu viêm, Cẳng chân Gối tê đau, hạ chi bất toại, sưng đau khớp Gối, thống kinh, viêm đa khớp, viêm trên xương Bánh Chè….Trên lâm sàng thấy Lương khâu dùng để điều trị các bệnh công năng trường vỵ bị trở ngại gây đau đớn.
Bộ vị sở thuộc:
Khu vực Đùi lớn.
Vị trí của huyệt Lương Khâu:
Huyệt nằm ở trên góc ngoài của Xương Bánh Chè 2 thốn.
Tác dung và công hiệu của huyệt Lương Khâu:
Lương khâu có tác dụng điều Vỵ giáng nghịch, khu phong hóa thấp.
lương khâu là khích huyệt của kinh Túc dương minh Vỵ, nơi khí huyết tụ tập sâu ở đó, nên có tác dụng sơ Can hòa Vỵ, thông kinh họa lạc, nên điều trị đau Dạ dày cấp.
Túc dương minh kinh Cân kết ở Gối. Khớp Gối là vùng vận động xoay chuyển của hạ chi, cho nên huyệt có thể trị các bệnh về khớp Gối và hạ chi.
Nhũ ung là do kinh Vỵ tích nhiệt, uất ở Nhũ phòng gây nên, Kinh dương minh đi qua nhũ phòng, Khích huyệt là nơi khí huyết của bản kinh tụ tập lại, cho nên huyệt có tác dụng thông kinh chỉ thống, giàng Vỵ hỏa, tán ứ kết, cho nên điều trị được Nhũ ung.
Lương khâu gần khớp Gối cho nên điều trị được bệnh khớp Gối đau.
Lương khâu và Túc tam lý là 2 huyệt thường dùng để chữa bệnh Dạ dày, Lương khâu trị bệnh Dạ dày quá nhiều acid, Túc tam lý điều trị được bệnh thiểu toan.
“Âm kinh khích huyệt đa trị huyết, Dương kinh khích huyệt đa trị thống” cho nên, Lương khâu chủ yếu trị Dạ dày đau.
Châm cứu pháp:
Châm thẳng sâu 1-1.5 thốn, cục bộ cảm giác căng chướng, có thể lan xuống khớp Gối.
Chú ý:
không kích thích mạnh làm tổn thương cơ Rộng đùi ngoài.
Cứu pháp:
Cứu 3-5 tráng, hơ 5-10 phút.