HUYỆT TÚC TAM LÝ Ở ĐÂU?
足三里穴
S 36 Zú sānlǐ xué(Tsou Sann Li)

HUYỆT TÚC TAM LÝ
HUYỆT TÚC TAM LÝ

Xuất xứ của huyệt Túc Tam Lý ở đâu?

«Linh khu – Bản du».

HUYỆT TÚC TAM LÝ
HUYỆT TÚC TAM LÝ

Ý nghĩa Tên gọi của huyệt Túc Tam Lý là gì?

– “Túc” có nghĩa là chân.
– “Tam ” có nghĩa là 3.
– “Lý” có nghĩa là dặm, ở đây có nghĩa là thốn.
“Tam lý” nói đến vị trí của huyệt, bên dưới huyệt trước “Độc tỷ” 3 thốn nằm ở chân, nên gọi là Túc Tam-lý (Ba thốn chân).

HUYỆT TÚC TAM LÝ
HUYỆT TÚC TAM LÝ

Sách “Tố vấn – Châm giải thiên” ghi rằng: “Sở dĩ gọi là Tam lý bởi nó ở dưới đầu gối 3 thốn” (Sỏ vị Tam lý giả, hạ thôn tam thốn dã).
Có người còn giải thích “Lý” là xóm làng. “Tam” là 3. Ớ đây nó chỉ vào ba vùng Vị, Đại trường, Tiểu-trường. Huyệt Tam lý thực sự thuộc Dương-minh Vị (Túc Tam-lý) và Dương-minh Đại-trưồng (Thủ Tam-lý).

HUYỆT TÚC TAM LÝ
HUYỆT TÚC TAM LÝ

Tuy nhiên, vì trong một số quan hệ tạng phủ, VỊ là đàn anh bao trùm cả Đại-trường lẫn Tiểu-trường, cho nên ngưài ta thường chú trọng đến Túc Dương-minh Vị nhiều hơn nên gọi là Túc Tam-lý.

HUYỆT TÚC TAM LÝ
HUYỆT TÚC TAM LÝ

Tên Hán Việt khác của huyệt Túc Tam Lý lag gì?

Hạ lăng, Quỷ tà, Hạ Tam-lý.

Huyệt thứ:

36 Thuộc Vị kinh.

HUYỆT TÚC TAM LÝ
HUYỆT TÚC TAM LÝ

Đặc biệt của huyệt Túc Tam Lý là gì?

“Hợp” huyệt, thuộc “Thổ”.

Vị trí của huyệt Túc Tam Lý nằm ở đâu?

HUYỆT TÚC TAM LÝ
HUYỆT TÚC TAM LÝ

1. Vị trí xưa:

Dưới đầu gối 3 thốn, mép ngoài cẳng chân (Giáp ất). Dưới đầu gối 3 thốn ở ngoài xương ống chân trong chỗ nổi lên của hai đường gân lớn (Phát huy, Đại thành).

HUYỆT TÚC TAM LÝ
HUYỆT TÚC TAM LÝ

2. VỊ trí nay:

Dưới mắt gối ngoài 3 thốn, phía ngoài xương mác chừng 1 khoát ngón tay.

3. Giải phẫu, Thần kinh Dưới của huyệt Túc Tam Lý là gì?

HUYỆT TÚC TAM LÝ
HUYỆT TÚC TAM LÝ

là cơ cẳng chân trước, chỗ bám các thđ gân cơ 2 đầu đùi, khe giữa xương chày và xương mác. Màng gian cốt – Thần kinh đi từ tiết đoạn thắt lưng 4-cùng 1. Lớp nông có dây thần kinh da bắp chân ngoài và nhánh da thần kinh hiển, lớp sâu có dây thần kinh hông khoeo trong đi qua.

HUYỆT TÚC TAM LÝ
HUYỆT TÚC TAM LÝ

Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây hông to, nhánh của dây chày trước. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L5.

HUYỆT TÚC TAM LÝ
HUYỆT TÚC TAM LÝ

Hiệu năng của huyệt Túc Tam Lý là gì?

Lý tỳ vị, điều trung khí, hòa trường tiêu trệ, sơ phong hóa thấp, thông điều kinh lạc khi huyết, có tác dụng phò chính bồi nguyên bổ hư nhược, đuổi tà, phòng ngừa bệnh.

HUYỆT TÚC TAM LÝ
HUYỆT TÚC TAM LÝ

Tác dụng trị bệnh của huyệt Túc Tam Lý là gì?

1. Tại chỗ:

Đau đầu gối co duỗi khó.

2. Theo kinh:

HUYỆT TÚC TAM LÝ
HUYỆT TÚC TAM LÝ

Viêm dạ dày cấp mãn tính, loét dạ dày, viêm ruột cấp mãn tính, viêm tụy tạng cấp tính, bệnh thuộc hệ thống tiêu hóa, tré con tiêu hóa kém, bại liệt.

HUYỆT TÚC TAM LÝ
HUYỆT TÚC TAM LÝ

3. Toàn thân:

Kích ngất, suy nhược, thiếu máu, huyết áp cao, dị ứng, vàng da, động kinh, suyễn, bệnh thuộc hệ sinh dục bài tiết, thần kinh suy nhược.

Kinh nghiệm Lâm sàng của huyệt Túc Tam Lý là gì?

HUYỆT TÚC TAM LÝ
HUYỆT TÚC TAM LÝ

1. Kinh nghiệm tiền nhân:

Phối Trung phong, Thái xung trị đi bộ đau nhức khó khăn (Ngọc long). Phối Bất dung trị tích khí (Tu sinh). Phối Độc tỵ, Tất quan, Dương Lăng-tuyền trị đau đầu gối (Đại thành). Phối Thái bạch, Chương môn trị đau dạ dày, ăn uống kém (Tư sinh).

HUYỆT TÚC TAM LÝ
HUYỆT TÚC TAM LÝ

2. Kinh nghiệm hiện nay:

Phối Hạ Cự-hư, Dương Lăng-tuyền, Nội quan trị viêm tụy tạng. Phối Hợp cốc, Nội quan, Trung quản, Thiên khu, Đại- trường du, Thứ liêu trị tắc ruột cấp tính. Phối Hợp cốc, Thiên khu, Quan nguyên trị tiêu hóa kém.

HUYỆT TÚC TAM LÝ
HUYỆT TÚC TAM LÝ

Phối Trung quản, Gian sứ trị nôn mửa. Phối Nội quan, Hợp cốc, Trung quản trị co thắt thực đạo. Phối Trung quản, Khúc trì trị sình căng bụng do Hit-te ri. Phối Tam-âm giao, Hợp cốc, Nội quan trị Táo bón. Phối Hoàn khiêu, Phong thị trị tê chân. Phối Đại đôn (cứu) trị sản hậu bất tỉnh nhân sự. Phối Đại chùy, Cao hoang, Thận du trị bại.

HUYỆT TÚC TAM LÝ
HUYỆT TÚC TAM LÝ

Phối Khâu khư trị quáng gà. Phối Bách hội, Trung quản trị khí hư hạ hãm. Phối Trung quản, Dương Lăng-tuyền trị đau dạ dày. Phối Thiên khu trị ỉa chảy. Phối Nội quan, Trung quản trị nôn mửa ăn vào mửa ra. Phối Thiên khu, Khí hải trị đau bụng ỉa chảy mãn tính. Phối Phong trì trị hoa mắt xoàng đầu.

HUYỆT TÚC TAM LÝ
HUYỆT TÚC TAM LÝ

Phương pháp châm cứu của huyệt Túc Tam Lý là gì?

1. Châm Thẳng, hơi hướng mũi kim về phía xương mác, sâu 1 – 2 thốn, có cảm giác tê như điện giật lan xuống mu bàn chân – Xiên, hướng mũi kim châm xuống dưới sâu 2 – 3 thốn, có cảm giác căng tức xuống dưới mu bàn chân, có khi hướng lên lan tới đầu gối.
2. Cứu 5-15 lửa.
3. Ôn cứu 10 30 phút.

HUYỆT TÚC TAM LÝ
HUYỆT TÚC TAM LÝ

Tham khảo của huyệt Túc Tam Lý:

1. «Linh khu – Tà khí tạng phủ bệnh hình» ghi rằng: “Huyệt hợp của vị nhập vào Túc Tam- lý . Phải thủ huyệt như thế nào? Thủ huyệt Túc Tam-lý phải buông thấp bàn chân xuống”.

HUYỆT TÚC TAM LÝ
HUYỆT TÚC TAM LÝ

2. «Linh khu – Tà khí tạng phủ bệnh hỉnh» ghi rằng: “Bệnh của vị làm cho bụng trướng to lên, vùng thượng vị sẽ đau thấu tới tâm, xông lên trên vào hai hông sườn, từ cách mô lên đến họng thanh quản không thông nên ăn uống không xuống. Chọn huyệt Tam lý để chữa trị”.

HUYỆT TÚC TAM LÝ
HUYỆT TÚC TAM LÝ

3. «Linh khu – Tứ thời khí»ghi rằng: “Bệnh trước tý làm cho hoạt động khó khăn, hàn khí lâu ngày không hết, mau chọn huyệt Tam lý”.

HUYỆT TÚC TAM LÝ
HUYỆT TÚC TAM LÝ

4. <<Linh khu – Tứ thời khí» ghi rằng: “Bệnh hay nôn, khi nôn ra máu đắng, hay thở dài và mạnh, trong lòng trống rỗng. Sợ như có người bắt minh Tà khí tại đởm nghịch lên tới vị, chất dịch của Đỏm tiết ra làm cho miệng bị đắng.

HUYỆT TÚC TAM LÝ
HUYỆT TÚC TAM LÝ

Vị khi nghịch thì ói ra chất đắng, nên gọi là Âu đởm, chọn huyệt Tam lý nhằm làm Vị khí được hạ xuống. Mỗi khi vị khí nghịch lên nên châm phần huyết lạc của kinh Túc Thiếu dương nhằm làm cho khí nghịch của Đởm được dừng lại đê diều hòa sự hư thực và đuổi tà khí”. Sách nói tiếp: “Bệnh đau ở bụng dưới sưng tấy lên không đi tiếu được, đó là tà khí ở tai Tam tiêu nên chọn huyệt Đại lạc của kinh Túc Thái-dương Bàng-quang, có thể luôn cả tiểu lạc và tôn lạc, khi thấy nhũng tiểu lạc của Thái dương và Quyết-âm kết thành huyết lạc, nếu sưng tới vùng thượng vị thi chọn huyệt Tam lý”.

HUYỆT TÚC TAM LÝ
HUYỆT TÚC TAM LÝ

5. «Linh khu – Ngũ tà» ghi rằng: “Tà khí ở tại tỳ vị sẽ làm cho bệnh cơ nhục đau, khi dương khí hữu dư, âm khí bất túc sẽ thành chứng nóng ở bên trong làm dễ đói, khi dương khí bất túc sẽ thành chứng bên trong lạnh, sôi ruột đau bụng, đó là âm dương đều hữu dư. Nếu âm dương đều bất túc thì hữu hàn hữu nhiệt. Tất cả đều điều hòa bổi huyệt Tam lý”.

HUYỆT TÚC TAM LÝ
HUYỆT TÚC TAM LÝ

6. «Giáp ất» quyển thứ 7 ghi rằng: “Nối cuồng ca hát bậy bạ nói năng lung tung, giận, sọ người sợ lua, mạ lỵ, tiêu sưng, chọn huyệt Tam ly làm chủ”.
7. «Giáp ât» quyển thứ 7 ghi rằng: “Dương quyết lạnh run, cứng bụng dưới, đau đầu, đau bụng đau đùi cang chân, tiếu tiện không thông, hay nôn, chọn huyệt Tam lý làm chủ”.

HUYỆT TÚC TAM LÝ
HUYỆT TÚC TAM LÝ

8. «Giáp ất» quyển thứ 7 ghi rằng: “Cẳng chân, mình như gãy, cấm khẩu, họng sưng tắc không nói được, dùng Tam lý làm chủ”.
9. «Giáp ất» quyển thứ 8 ghi rằng: “Trướng ở ngũ tạng lục phủ chọn huyệt Tam lý. Tam lý là huyệt chủ yếu đê trị trướng”.

HUYỆT TÚC TAM LÝ
HUYỆT TÚC TAM LÝ

10. «Giáp ất» quyển thứ 9 ghi rằng: “Lạnh trong bụng, bụng trướng đầy thích ợ hơi, thấy thức ăn là hôi, vị khí bất túc, sôi ruột đau bụng ỉa chảy, ăn không tiêu, trướng đầy dưới tim, dùng Tam lý làm chủ”.

HUYỆT TÚC TAM LÝ
HUYỆT TÚC TAM LÝ

11. «Giáp ất» quyển thứ 12 ghi rằng: “Nhọt vú có sốt, chọn Tam lý làm chủ”.
12. «Đại thành» quyển thứ 6 ghi rằng: “Tam lý chủ trong vị có hàn, trướng đầy bụng ngực, sôi ruột, chân khí bất túc, đau bụng ăn không xuống, đại tiện không thông, tức ngực khó chịu, đau thắt tim, bụng có khí công ngược lên, đau thắt lưng không cúi ngửa được, Tiểu-trường đau do khi, thủy khí cô độc, cục hòn trong bụng, húp sưng tay chân, đau ê gối cẳng chân, mắt nhìn mô, phụ nữ sau đẻ chóng mặt”.

HUYỆT TÚC TAM LÝ
HUYỆT TÚC TAM LÝ

13. Huyệt Túc Tam-lý theo “Linh khu – Bản du” ghi nó là “Hợp huyệt” của Túc Dương-minh kinh.
14. Sách “Dồ dực” ghi rằng: “Trẻ con cấm cứu huyệt Túc Tam-lý.

HUYỆT TÚC TAM LÝ
HUYỆT TÚC TAM LÝ

15. Sách “Linh khu – Bản du” ghi Túc Tam-lý còn gọi là Hạ lăng, “Thiên kim” gọi là Quỷ tà.
16. Túc Tam-lý là Hợp huyệt của kinh Túc Dương-minh kinh, là Thô huyệt ở trong Thổ; đó là một trong chín huyệt đê hồi dương, cũng là huyệt thường dùng đê trị bệnh ở bụng và huyệt chính trong tăng thêm cường tráng.

HUYỆT TÚC TAM LÝ
HUYỆT TÚC TAM LÝ

Túc Tam-lý cũng là một trong “Tứ tong huyệt”, chủ trị bệnh khí hóa, kinh lạc và tạng phủ của bệnh, đó cũng là Du huyệt không thể thiếu trong việc thay đối khí quan ở tạng phủ có liên quan tới Vị, đối với chức năng cải thiện của Vị (Đại Tiêu-trường) và Tỳ, tiêu trừ rối loạn chức năng của Tỳ vị sinh ra hội chứng Tỳ vị, có công hiệu rất tốt. Người trên 30 tuổi thường cứu huyệt này để phòng chữa bệnh nâng cao sức khỏe.

HUYỆT TÚC TAM LÝ
HUYỆT TÚC TAM LÝ

15. «Châm cứu chân tủy» Trạch Điền Kiện Yếu huyệt trị bệnh dạ dày, trường hợp dư chất chua trong dạ dày không dùng huyệt này.

HUYỆT TÚC TAM LÝ
HUYỆT TÚC TAM LÝ

17. Nhật bản thường dùng huyệt này để phòng ngừa bệnh tật, gia tàng sức khỏe và trường thọ, đến nỗi trong nhân gian thường hay nói câu tục ngữ “Nhược yếu an, Tam lý thưởng bất càn” có nghĩa muốn được bình an vô bệnh thì huyệt Tam lý không được đê cho khô, ý nói phải cứu huyệt này cho chuyên và cứu luôn thịt đó phải lở ướt, và “Tam lý cứu bât tuyệt, nhát thiêt tai bệnh tức” có nghĩa cứu luôn ỏ huyệt Tam lý thì những bệnh tai ác đều phải tiêu diệt .

HUYỆT TÚC TAM LÝ
HUYỆT TÚC TAM LÝ

Sách “Cứu pháp y học nghiên cứu” của Dr. Hara (Nguyên Chí Miễn Thái Lang) có trích dẫn ở sách “Danh gia mạn lục” của “Nhật bản đê quốc vũn khô” một câu
chuyện cả gia đình nhờ cứu huyệt Túc Tam-lý mà được trường thọ trên 200 tuổi. Phép cứu ấy cứ mỗi tháng từ mồng 1 đến mồng 8, cứu luôn không nghĩ, tháng này qua tháng khác, năm này qua năm khác không gián đoạn, số lửa khác nhau.

HUYỆT TÚC TAM LÝ
HUYỆT TÚC TAM LÝ

18. «Tân biên thực dụng châm cứu học» Lý Văn Hiên: Trẻ con chưa được 7 tuổi chưa nên cứu ở Túc Tam-lý.
19. Theo kinh nghiệm của Soulié de Morant, Leprince và Foveau de Courmelles (Pháp), ở huyệt Túc Tamlý có điện thế rất mạnh, và nên dùng huyệt Túc Tam-lý đê bổ, nên cứu vào buổi sáng kết quả thường tốt hơn vào buổi chiều.

HUYỆT TÚC TAM LÝ
HUYỆT TÚC TAM LÝ

20. Theo kinh nghiệm của Soulié de Morant, bô huyệt Túc Tarmlý trong khi thể chất mệt mỏi, tinh thần bệnh nhân cũng đâm ra hay lo, hay sợ, dễ cảm động, buồn bã, ưu sầu, hay thổ ra, bất bình với chính mình và tất cả vì thiếu phần linh hoạt, vui vẻ, mau lẹ, lại cũng chẳng thấy gi là có ý nghĩa hứng thú.

HUYỆT TÚC TAM LÝ
HUYỆT TÚC TAM LÝ

Dùng thêm huyệt Nội quan, Thiếu hải, Cưu vỹ, Túc Tam-lý (tả) trị những chứng tâm thần kích động (nổi nóng, nổi điên, cười, la, hét, hay củ động luôn tay luôn chân). Dùng thêm: Thân mạch, Ngoại lăng, Cưu vỹ, Đại lăng, nếu có lo sợ thì thêm Nội quan (bổ) và Đại đô, nếu vì yếu mỏi, nhác nhớm thì thêm các huyệt hưng phấn (bổ), nếu cảm thấy trong mình có cảm giác sung mãn và nóng nảy thì thêm Thái bạch.

HUYỆT TÚC TAM LÝ
HUYỆT TÚC TAM LÝ

Nếu sợ nhiều hơn buồn, bổ Túc Tam-lý, tả Thiếu hải. Nếu buồn nhiều hơn sợ thì bô’ Thiếu hải, tả Túc Tam-lý. Huyệt Túc Tam Tý có tác dụng tả nơi hữu dư để bổ vào chỗ bất túc điều hòa ngũ tạng trong một lúc.

HUYỆT TÚC TAM LÝ
HUYỆT TÚC TAM LÝ

21. «Phối huyệt khái luận giảng nghĩa»: Thường kết hợp Túc Tam lý và Tam âm giao, vì Túc Tam-lý là Hợp huyệt của Túc Dương-minh Vị kinh, có tác dụng thăng dương, ích vị, ôn trung, tán hàn – Huyệt Tam-âm giao là hội huyệt của Túc Thái-âm Tỳ kinh, Túc Quyết-âm can kinh và Túc Thiếu-âm Thận kinh nó có tác dụng tư âm kiện tỳ, hoạt huyết khử ứ. vả lại, Vị có chủ về thụ nạp cốc khí, Tỳ chủ về vận hóa. Kết hộp 2 huyệt này lại sẽ khỏi phát được dương khí của trung tiêu, kiện tỳ, rưới thấm âm dịch làm sung túc cho Vị dịch. Khi khí huyết được điều hòa, kinh mạch được thông sướng. Tỳ vị được kiện vận thì việc ăn uống sẽ tăng lên, khi nguồn sinh hóa được sung túc thì tà khí không xâm nhập được.

HUYỆT TÚC TAM LÝ
HUYỆT TÚC TAM LÝ

22. «Phôi huyệt khái luận giảng nghĩa»: Túc Tam-lý là huyệt Thô’ ỏ trong Thô’ vì Tỳ vị ở trong Ngũ hành thuộc về Thổ, trong ngủ du huyệt thì Túc Tam lý cũng thuộc Thổ. Vì thế, nó được coi như là “Thổ trong Thổ”. Túc Tam-lý là hợp huyệt của kinh Túc Dương-minh Vị. Thô’ có thể sinh ra vạn vật lại cũng có thê làm cho nát thối vạn vật.

HUYỆT TÚC TAM LÝ
HUYỆT TÚC TAM LÝ

Vị là biển của ngũ cốc là góc của hậu thiên, ngũ tạng lục phủ của con người đều nhờ vào sự vượng suy của Vị khí đê’ doanh dưỡng cho minh, nếu có đủ VỊ khí thì sinh, thiếu Vị khí thì chết. Do đó, huyệt Túc Tam-lý có thê’ làm kiện Vị khí và bô’ sự hư tổn của tạng phủ, nó có giá trị như “Độc sâm thang”, vì thế người ta cho huyệt Túc Tam- lý là huyệt bảo dưỡng cho toàn thân vậy.

HUYỆT TÚC TAM LÝ
HUYỆT TÚC TAM LÝ

23. «Trưởng Đại học quân y 4 – Trung Quốc»: Châm huyệt Túc ‘lam-lý của thỏ, thấy bạch cầu đa nhân trung tính tăng nhiều nhất.
24. «Bộ môn sinh vật Y học viện Bắc kinh»: Châm huyệt Túc Tam-lý có thê’ làm tăng khả năng thực bào của bạch cầu và làm cho chỉ só nuốt vi trùng của thực bào tăng thêm 1 – 2 lần.

HUYỆT TÚC TAM LÝ
HUYỆT TÚC TAM LÝ

25. «Y học viện Bắc kinh»: Châm huyệt Túc Tam-lý cho người khỏe mạnh chỉ thấy số thực bào của bạch cầu đói với tụ cầu trùng vàng tăng 1 – 2 lần. Cứu chỉ tăng 0,5 lần. Sau 24 giờ tăng cao nhất – Làm điện châm huyệt Túc Tam-lý trên động vật khỏe cũng thấy chỉ số thực bào của bạch cầu tăng, sau 3 – 6 giờ lên cao nhất, duy trì một thời gian, 48 giờ sau còn khá mạnh. Nếu chỉ châm không, kết quả thấp hơn, 48 giò sau đã hết. Nếu dùng cứu kết quả càng kém hơn.

HUYỆT TÚC TAM LÝ
HUYỆT TÚC TAM LÝ

26. «Viện nghiên cứu Trung y Thiếm Tây – Trung Quốc»: Châm huyệt Túc Tam-lý và Đại chùy của thỏ thấy khả năng thực bào của bạch cầu tăng.

27. <<Trường Dại học Y khoa Cát lâm – Trung Quốc»: Châm huyệt Túc Tam-lý, Đại chùy, đốt sóng lưng thứ 17, Thận du, Can du, Đỏm du của động vật thấy nâng cao được năng lực thực bào của hệ nội võng mạc.

HUYỆT TÚC TAM LÝ
HUYỆT TÚC TAM LÝ

28. < < Trường Đại học Y khoa Cát lâm – Trung Quôc»: Dùng vắcxin tam liên thương hàn, tiêm vào huyệt Túc Tam-lý 2 lẩn đê phòng bệnh, mồi lần 0,1 ml (bằng 1/7 liều tiêm dưới da) mỗi tuần châm tiếp 3 lần, thủ máu 3 lần. Thấy hiệu quả tan khuẩn cao hơn lô chứng, thởi gian duy trì dài hơn lô chung.
29. <<Y học viện Đại liên Nam kinh 1, bệnh viên Từ quảng thuộc Y học viện Thượng Hải 2 – Trung Quốc»: Khi châm huyệt Túc Tam-lý nhu động của ruột mạnh hơn và nhanh hơn.
30. <<Tạ Trúc Phiên – Trung Quốc»: Khi châm huyệt Túc Tam-lý có thê làm tăng nhu động của trực trường.

HUYỆT TÚC TAM LÝ
HUYỆT TÚC TAM LÝ

31. <<Thâm Vĩnh Khang, Trần Vĩnh Ninh – Trung Quốc»: Khi châm vào 2 huyệt Túc Tam lý và Lan vĩ thi thấy co bóp của dạ dày và ruột thay đối trong 93,6% các trường hợp. Còn châm vào chỗ không có huyệt và kinh thì 95,3% các trường hợp không có gì thay đổi rõ rệt.
32. «Y học Viện – Bác kinh»: Dùng quang tuyến X để quan sát, khi châm vào huyệt Túc Tam-lý của chó, thay châm có thê ức che sự hoạt động của dạ dày rỗng không.
33. «Y học viện Triêt giang – Trung Quốc»: Dùng Novocain 0,25% tiêm vào huyệt Túc Tam lý của chó, thấy dạ dày co bóp nhanh lên.

HUYỆT TÚC TAM LÝ
HUYỆT TÚC TAM LÝ

34. «Viện Khoa học Y học – Trung Quốc»: Gây phản xạ có điều kiện cho chó bằng ăn kết hợp vói châm huyệt Túc Tam-lý. Khi phản xạ có điều kiện hỉnh thành, nếu châm vào các huyệt khác của Vị kinh, phần nhiều đều xuất hiện phản ủng tiết dịch vị như châm huyệt Túc Tam lý. Nếu châm vào những huyệt ỏ kinh khác, không thấy có phản ứng trên.
35. «Bệnh viện Thẩm dương – Trung quôc>> Châm các huyệt Túc Tam-lý, Can du, Đỏm du của thó thấy hoạt động tuyến yên tăng cường.

HUYỆT TÚC TAM LÝ
HUYỆT TÚC TAM LÝ

36. «Bệnh viện Quảng từ thuộc y học viện Thượng Hải 2 – Trung Quốc»: Châm các huyệt
Túc Tam-lý và Lan vĩ làm tăng bạch cầu, nhưng nếu cắt bỏ tuyến yên thì sự thay đổi của bạch cầu không rõ ràng nữa.
37. «Lỷ Canh Vinh – Bệnh viện Thâm dương Trung Quốc»: Châm các huyệt Túc Tam-lý, Can du, Đỏm du của thỏ, thấy hoạt động của tuyến thượng thận tăng cường, trọng lượng tuyến tàng lên, vỏ tuyến đầy ra.

HUYỆT TÚC TAM LÝ
HUYỆT TÚC TAM LÝ

38. «Môn sinh lý học Y học viện Thẩm dương Trung Quốc»: Dùng phương pháp đo lường sinh vật học, thấy khi châm huyệt Túc Tam-lý của thỏ, có thê làm cho adrenaline tiết ra nhiều hơn. Kế tiếp nếu cắt dây thần kinh đến huyệt đi rồi châm thi mất đi phản ứng tăng tiết adrenaline.

HUYỆT TÚC TAM LÝ
HUYỆT TÚC TAM LÝ

39. «Y học viện Thượng hải, Trưởng Dại học Phục dán, Học viện Trung y Thượng Hải, Viện khoa học Trung Quốc»: Trên những người bị bí đái do liệt tủy sống, nếu châm các huyệt có ảnh hưổng tới Bàng-quang ở dưới vùng bị tê liệt thì có sự biến đổi của áp lực Bàng-quang, còn châm các huyệt ỏ trên vùng bị tê liệt thì không gây nên biến đổi gi. Hay trên ngưdi bị liệt tủy sống mà sói bụng khi châm huyệt Túc Tam-lý, ổ trong vùng bị liệt, tuy ngưòi bệnh không nhận thức được cảm giác đắc khí, song vẫn chữa được sôi ruột. Như vậy, những phản ứng của châm cứu không nhất định phải có sự tham gia của vỏ não.

HUYỆT TÚC TAM LÝ
HUYỆT TÚC TAM LÝ

40. «Ngụy Bảo Linh, Trương Hi Hiển – Trung Quốc»: Châm huyệt Túc Tam-lý làm cho điện tâm đồ thay đôi. Nếu gây tê tủy sóng rồi mói châm thì thay đổi của điện tâm đồ không có nữa.
41. «r học viện Bắc kinh»: Khi châm huyệt Túc Tam-lý không thấy có biến đổi điện não đồ như khi không phong bế huyệt.
42. «Yhọc viện Triêt giang – Trung Quốc»: Chỉ dùng Novocain 0,25% tiêm vào huyệt Túc Tam-lý, vẫn gây tăng co bóp của dạ dày.

HUYỆT TÚC TAM LÝ
HUYỆT TÚC TAM LÝ

43. «Tạng ích Dân, Lý Huệ Khanh – Trung Quốc»: Phong bế cục bộ dây thần kinh tọa rồi châm huyệt Túc Tam-lý, phản ứng tăng bạch cầu cũng còn nhưng rất yếu
44. «Y học viện Đại liên – Trung Quốc»: Châm vào huyệt Túc Tam-lý của vật thí nghiệm, nhu động của ruột mạnh và nhanh thêm. Nếu chỉ thắt hoặc cắt đứt mạch máu cục bộ, phản ứng vẫn như cũ. Nếu đồng thời cắt đứt cả dây thần kinh hông và đùi thì không còn phản ứng nhu động ruột nừa. Sau đó Y học viện Nam kinh – Trung Quốc, cùng với thí nghiệm này, nếu chỉ cắt đứt dây thần kinh hông và đùi, vẫn giữ lại thần kinh ồ vách mạch máu, cũng vẫn làm mất phản ứng nhu động của ruột.

HUYỆT TÚC TAM LÝ
HUYỆT TÚC TAM LÝ

45. «Tạ phúc Phiên – Trung Quốc»: Phong bế làm mất tác dụng tăng nhu động trực trường của động vật thí nghiệm, khi châm vào huyệt Túc Tam-lý.
46. «Bệnh viện Quảng từ, Y học viện Thượng hải 2 – Trung Quốc»: Nếu cắt bỏ những sợi giao cảm quanh động mạch thẹn rồi châm vào huyệt Túc Tam-lý và Lan vĩ của Thó, thì tác dụng tăng bạch cầu không xảy ra được nữa.

HUYỆT TÚC TAM LÝ
HUYỆT TÚC TAM LÝ

47. «Thẩm Vĩnh Khang, Trần Vinh Minh – Trung Quôc»: Mô bụng thỏ đê quan sát tác dụng của châm huyệt Túc Tam-lý và Lan vĩ, thấy châm có thể làm thay đổi nhu động của dạ dày và ruột thỏ, nếu cắt vòng da ỏ vùng bẹn, cắt: dây thần kinh hông, dây thần kinh đùi, cắt đứt tất cả các cơ đủi ỏ vùng bẹn, cắt đứt xương đùi, thậm chí phá bỏ cả võ não, chỉ giữ lại động mạch thẹn ngoài, rồi châm, thấy phần lón phản ứng nhu động của dạ dày và ruột vẫn tồn tại. Nhưng nếu chỉ cắt đứt động mạch thẹn ngoài, hoặc dùng acid carbonic bôi quanh thành mạch, thì 93,2% các trường hợp thực nghiệm không còn phản ứng nhu động của dạ dày và ruột nữa.

HUYỆT TÚC TAM LÝ
HUYỆT TÚC TAM LÝ

48. «Phương Vân Bằng – Trung Quốc»; Khi châm du huyệt ổ lưng, hoặc huyệt Túc Tam-lý, thấy nôi lên những điểm đỏ gần đúng với đường kinh Bàng quang hay Vị.
49. «Viện nghiên cứu Trung ỵ Thiêm tây – T.Q»: Gây u mang thực nghiệm trên lưng chuột cống trắng, rồi châm cứu huyệt Túc Tam lý trong 8 ngày, mỏ kiểm tra, thấy châm cứu có tác dụng chống lại sự thẩm tiết chất dịch vào u nang; lượng nước trong mỗi u nang của lô châm là 3,45ml, trong mỗi u nang của lô chứng là 3,59 ml, trong mỗi u nang của lô chứng là 7,03 ml.

HUYỆT TÚC TAM LÝ
HUYỆT TÚC TAM LÝ

50. «Viện nghiên cứu Trung y Thiêm Tây – Trung Quốc»: Trên động vật, tạo ra những ổ viêm gây sốt kéo dài, châm và huyệt Túc Tam-lý
hàng ngày, thấy thời kỳ đầu lô châm hạ nhiệt độ rõ rệt so với lô chứng. Nhưng nếu châm liên tục, đến thời kỳ cuối của quá trình sốt, châm không còn có tác dụng hạ nhiệt nữa.

HUYỆT TÚC TAM LÝ
HUYỆT TÚC TAM LÝ
Bài trướcHUYỆT TÚC NGŨ LÝ Ở ĐÂU?
Bài tiếp theoHUYỆT TÚC TÂM

BÌNH LUẬN

Nhập nội dung bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.