HUYỆT NHÂN NGHÊNH
人迎穴
S 9 Rén yíng xué (Jenn Ing)
Xuất xứ của huyệt Nhân Nghênh:
«Linh khu – Bản du thiên»
Tên gọi của huyệt Nhân Nghênh:
– ” Nhân ” có nghĩa chỉ con người và sinh mạng.
– “Nghênh” có nghĩa là nghênh tiếp, tiếp thu.
Động mạch ở hai bên của hầu (trái táo Adam) có thể tiếp thu khí của ngũ tạng trời đất để nuôi dưỡng con người, nên gọi là Nhân nghênh.
Có sách cho rằng: Xem mạch ở ngoài thân thê người ta, nơi nào có mạch tự động thì xem. Mạch tự động là mạch ngoài thân thể bất luận đầu minh hoặc tay chân, nơi nào để ngón tay ấn vào thấy đường mạch tự động nó máy động luôn luôn dưới ngón tay là mạch tự động. “Nghênh” có nghĩa là đập nhanh hay hồi hộp. Huyệt này nằm ngang trên củ hầu trên động mạch cảnh chung nơi mà mạch có thể sờ thấy được.
Tên Hán Việt khác của huyệt Nhân Nghênh:
Thiên Ngũ-hội, Ngũ hội.
Đặc biệt của huyệt Nhân Nghênh:
Hội của Túc Dương-minh và Túc Thiếu-dương.
Huyệt thứ:
9 Thuộc Vị kinh
Mô tả của huyệt Nhân Nghênh:
1. Vị trí xưa :
Động mạch lổn trên cổ, sờ thấy mạch đập, phía ngoài yết hầu đo ra 1,5 thốn (Phát huy, Dại thành).
2. VỊ trí nay :
Sờ ở cổ có động mạch cảnh đập. Huyệt là điểm gặp nhau của bồ trước cơ ức- đòn- chũm và đường ngang qua chỗ lồi nhất của yết hầu.
3. Giải phẫu, Thần kinh Dưới của huyệt Nhân Nghênh :
là bồ trước cơ ức-đòn-chũm, bó mạch thần kinh cảnh, lớp sâu là cơ bậc thang, cơ cô dài và cơ góc – Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh sọ não so XI và XII, các nhánh của đám rối thần kinh cổ. Da vùng huyệt chi phối bỏi tiết đoạn thần kinh C3.
Hiệu năng của huyệt Nhân Nghênh:
Điều khí huyết, lợi yết hầu.
Tác dụng trị bệnh của huyệt Nhân Nghênh:
1. Tại chỗ :
Sưng tuyến giáp trạng, sưng đau yết hầu, mất tiếng nói đột ngột.
2. Toàn thân :
Suyễn, phát âm khó, huyết áp cao hoặc thấp.
Lâm sàng của huyệt Nhân Nghênh:
Kinh nghiệm hiện nay :
Phối (thấu) Thiên đột, Hợp cốc, Túc Tam-ỉý, Trạch tiền, Thái khê, Nội quan, Tam-âm giao trị sưng tuyến giáp trạng. Phối Khúc trì, Túc Tam-lý trị huyết áp cao Phối Nhân trung, Thái xung, Nội quan, Tố liêu (thay phiên nhau) trị huyết áp thấp. Phối Thiên đột trị suyễn khó thở. Phối Nội quan trị tim hồi hộp. Phối Khúc trì, Túc Tam-lý, Thái xung trị hoa mắt.
Phương pháp châm cứu:
1. Châm Châm thẳng hoặc xiên sâu 0,5- 1 thốn tại chỗ có cảm giác căng đau, lan đến vùng vai.
2. Cứu Cấm cứu.
* Chú ỷ Không châm quá sâu, nên tránh động mạch cảnh.
Tham khảo của huyệt Nhân Nghênh:
1. «Linh khu – Hàn nhiệt luận» ghi rằng: “Dương tà nghịch ở dương kinh làm cho đầu thống, ngực bị đầy chọn huyệt Nhân nghênh”.
2. «Linh khu – Vệ khí thất thường” ghi rằng: “Vệ khí khi nào vận hành thất thường thì bị lưu trệ ở trong bụng, súc tích lại không vận hành được, uất tụ lại mà không có nơi nhất định, làm cho trướng đầy ở chi thể, hông sườn vùng dạ dày, hơi thỏ tức khó, khí ngược lên trên, dùng phép gì đê trị được chứng này? Khi nào khí tích tụ ở trong ngực thì chọn các huyệt ở vùng trên để trị. Khi nào khí tích lại ở bụng thì chọn các huyệt ở vùng dưới để trị, khi nào cả hai vùng trên và dưới đều trướng mãn thì chọn các huyệt ở quanh vùng để trị. Khí tích ở vùng ngực trên nên tả huyệt Nhân nghênh, Thiên đột, Liêm tuyền”.
3. « Đại thành» quyển thứ 6 ghi rằng: “Nhân nghênh chủ về nôn vọt, hoắc loạn, đầy tức trong ngực, suyễn khó thỏ, trong hầu họng sưng”.
4. Căn cứ theo “Tụ anh” ghi Nhân nghênh là nơi hội của Túc Dương-minh, Thiếu-dương.
5. Huyệt này trong “Giáp ất” còn gọi là Thiên Ngũ-hội, trong “Đồng nhân” gọi là Ngũ hội.
6. Sách “Giáp ất ” ghi rằng: “Huyệt này châm cứu, châm sâu vào 4 phân, sâu quá làm chết người”. Trên lâm sàng, châm huyệt này không sâu quá 0,8 thốn để tránh sự có có thê xảy ra. Thông thường không nên cứu.