HUYỆT THÔNG THIÊN

通天穴
B7 Tōngtiān xué (Trong Tienn).

HUYỆT THÔNG THIÊN
HUYỆT THÔNG THIÊN

Xuất xứ của huyệt thông Thiên:

«Giáp ất>>.

Tên gọi của huyệt thông Thiên:

-“Thông” có nghía là nối hay kết hợp với cái gì đó. Thông đạt.
-“Thiên” có nghĩa là trời hay tự nhiên giới. Chỉ vị trí cao
Huyệt  nằm ở vị trí tối cao trên đỉnh đầu thuộc thiên, Thiên lại chỉ tới thiên khí. Thiên khí thông với Phế, mũi là khiếu của Phế nơi mà nó liên lạc với thiên khí bên ngoài. Huyệt có ý nghĩa thông đạt đầu não và khai thông Phế khiếu.

HUYỆT THÔNG THIÊN
HUYỆT THÔNG THIÊN

Huyệt còn được dùng trong việc chữa trị rối loạn chức năng của phế khí như nghẹt mũi, rối loạn về khứu giác như ngửi mùi kém, không biết thơm thối, đau đầu, chóng mặt. Phế được xem như tượng trưng cho trời, hay cái lọng che chỏ trên các cơ quan tạng phủ khác, do đó mà có tên là Thông thiên (nối trời).
Theo “Kinh huyệt thích nghĩa hội giải” ghi rằng: “Sau huyệt Thừa quang 1,5 thốn, nơi huyệt là chỗ cao nhất ví như mạch khí thông bên trên vói tròi nên gọi là Thông thiên”.

HUYỆT THÔNG THIÊN
HUYỆT THÔNG THIÊN

Tên Hán Việt khác của huyệt thông Thiên:

Thiên bá. Thiên cữu.

Huyệt thứ:

7 Thuộc Bàng-quang kinh.

Mô tả của huyệt thông Thiên:

HUYỆT THÔNG THIÊN
HUYỆT THÔNG THIÊN

1. Vị trí xưa :

Sau huyệt Thừa quang 1,5 thôn (Giáp ất, Đồng nhân, Phen huy, Đại thành).

2. Vị trí nay:

Trước huyệt Bách hội 1 thôn, rồi đo ra 1,5 thốn.

HUYỆT THÔNG THIÊN
HUYỆT THÔNG THIÊN

3. Giải phẫu, thần kinh Dưới của huyệt thông Thiên:

là cân sọ, xương sọ. Da vùng huyệt chi phối bỏi thần kinh sọ não v3.

HUYỆT THÔNG THIÊN
HUYỆT THÔNG THIÊN

Tác dụng trị bệnh của huyệt thông Thiên:

1. Tạt chỗ:

Nhức đầu.

2. Theo kinh, toàn thân:

Viêm mũi, ngạt mùi, chảy mũi nước, mai khướu giác, mũi hôi.

HUYỆT THÔNG THIÊN
HUYỆT THÔNG THIÊN

Làm sàng của huyệt thông Thiên:

1. Kinh nghiệm tiền nhân:

Phối Thừa quang trị liệt mặt, chảy mũi nước nhiều (Tư sinh).

HUYỆT THÔNG THIÊN
HUYỆT THÔNG THIÊN

2. Kình nghiệm hiện nay:

Phối Thượng tinh, Ấn đường, Hợp cốc trị viêm mũi. Phối Thái- dương, Phong trì. Hợp cốc trị đau đầu.

HUYỆT THÔNG THIÊN
HUYỆT THÔNG THIÊN

Phương pháp châm cứu:

1. Châm Xiên, hướng kim phía trước hoặc sau, sâu 0,5 1 thốn, nơi châm có cảm giác
căng tức.
2. Cứu 1 – 3 lửa.
3. Ôn cứu 5 10 phút.

HUYỆT THÔNG THIÊN
HUYỆT THÔNG THIÊN

Tham khảo của huyệt thông Thiên:

1. «Giáp ất» quyên thứ 7 ghi rằng: “Đầu gáy đau nặng, rồi quay không được, nghẹt mũi, viêm mũi dị ứng, chảy máu cam, suyễn thở không thông, dùng huyệt Thông thiên làm chủ”.

HUYỆT THÔNG THIÊN
HUYỆT THÔNG THIÊN

2. <<Đại thành» quyến thứ 6 ghi rằng “Thông thiên chủ trị cổ gáy cứng quay khó
bướu cổ, chảy máu cam, lỏ mũi, nghẹt mũi, mũi chảy nhiều nưóc trong, đầu quay hoa mắt, lạnh tay lạnh chân, méo miệng, thở suyễn, đầu nặng, ngất xỉu, anh lựu”.
3. <<Kim giám» ghi rằng: “Thượng tinh, Thông thiên, hai huyệt này chủ trị chảy mũi nước, nghẹt mũi, trĩ mũi, bệnh mũi trái thi cứu phải, bệnh phải cứu trái, nếu cả hai bên thì cứu cả hai bên. Ngoài ra còn trị được cả đầu phong và bệnh thuộc mắt”.
4. Căn cứ theo “Giáp ất” thì huyệt này còn gọi là Thiên cữu, còn “Đồng nhân” thi gọi là Thiên bá.

HUYỆT THÔNG THIÊN
HUYỆT THÔNG THIÊN
Bài trướcTHÔNG NHĨ ĐẠO
Bài tiếp theoTHÔNG THIÊN CHÂM

BÌNH LUẬN

Nhập nội dung bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.