HUYỆT THUỶ TUYỀN
水泉穴
K 5 Shuǐquán xué (Chóe Tsuian).
Xuất xứ của huyệt Thủy Tuyền:
«Giáp ất».
Tên gọi của huyệt Thủy Tuyền:
– “Thủy” có nghĩa là là nước.
– “Tuyền” có nghĩa là suối, nguồn.
Huyệt là Khích huyệt của Túc Thiếu-âm, kinh khí đến đây trở nên mạnh hơn và tràn ra giống như nước tràn ra từ một con suối lớn. Do đó mà có tên là Thủy tuyền (nước suối).
Theo “Kinh huyệt thích nghĩa hội giải” ghi rằng: “Tuyền, tức là nguồn nước. Huyệt ở dưới huyệt Thái khê 1 thốn, dưới mắt cá trong, là Khích của Túc Thiếu-âm Thận mạch, là nơi hội tụ sâu khí huyết của Thận. Thận là thủy tạng, chủ về Thủy. Huyệt giống như nguồn nước Ở chỗ sâu, lại còn gọi là chồ đi ra của nước nên gọi là Thủy tuyển”.
Huyệt thứ:
5 Thuộc Thận kinh.
Đặc biệt của huyệt Thủy Tuyền:
Khích huyệt của Túc Thiểu âm.
Mô tả của huyệt Thủy Tuyền:
1. Vị trí xưa:
Dưói huyệt Thái khê 1 thốn, ở dưới mắt cá chân trong (Giáp ất, Đồng nhân, Phát huy, Đại thành).
2. Vị trí nay :
Dưới huyệt Thái khê thắng xuống 1 thốn, trên xương gót chân.
3. Giải phẫu, thần kinh Dưới của huyệt Thủy Tuyền:
là bỏ sau gân gấp dài ngón chân cái, chỗ bám của cơ dạng ngón cái và gân gót chân, rãnh gót của xương gót chân – Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây chày sau. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh S1.
Hiệu năng của huyệt Thủy Tuyền:
Thông điều kinh huyết, sơ tiết hạ tiêu.
Tác dụng trị bệnh của huyệt Thủy Tuyền:
1. Tại chồ :
2. Theo kinh, toàn thân:
Bế kinh, sưng tử cung, cận thị.
Lâm sàng của huyệt Thủy Tuyền:
Kinh nghiệm hiện nay:
Phối Khí hải, Quan nguyên, Tam-âm giao, Đề-thác huyệt trị sa sinh dục, bế kinh, thống kinh, kinh nguyệt không đều.
Phương pháp châm cứu:
1. Châm Xiên, sâu 0,3 – 0,5 thốn.
2. Cứu 5 lửa.
3. Ôn cứu 5 10 phút.
Tham khảo của huyệt Thủy Tuyền:
1. «Giảp ât» quyển thứ 12 ghi rằng: “Kinh nguyệt không đến hay bị bế kinh,đau dưới tim, mắt lờ mờ không thể nhìn xa, dùng huyệt Thủy tuyền làm chủ”
2. «Thiên kim» ghi rằng: “Thủy tuyền, Chiếu hải, chủ trị rong kinh, bế kinh, đau dưói tim”.
3. «Đại thành» quyển thứ 6 ghi rằng: “Chú trị mắt lô mờ không nhìn rõ, phụ nữ không thấy kinh nguyệt đến, khi đến thi tức đau dưói tim, sa sinh dục, tiểu rắt, đau trong bụng”.
4. «Bách chứng phú» ghi rằng: “Chu kỳ kinh nguyệt không đúng hẹn, dùng Thiên khu, Thủy tuyền” (Am triều vi hạn, Thiên khu, Thủy tuyền tê trường).
5. Căn cứ vào “Giáp ất” huyệt Thủy tuyền là “Khích huyệt” của Túc Thiếu-âm kinh.
6. Thủy tuyền có công hiệu điều bổ can thận, thông kinh hoạt huyết, là một trong những huyệt có hiệu quả để trị bệnh tật thuộc phụ khoa. Với bệnh tật thuộc mắt cũng có hiệu quả tốt.