VỊ TRÍ HUYỆT TRUNG KHU Ở ĐÂU?

中枢穴

GV 7 Zhòngshú.

HUYỆT TRUNG KHU
HUYỆT TRUNG KHU

Xuất xứ của huyệt Trung Khu từ đâu?

Sách «Tố vân – Khí phủ luận thiên»

Ý nghĩa Tên gọi của huyệt Trung Khu là gì?

– “Trung” có nghĩa là chính giữa.
– “Khu” có nghĩa là bản lề, then cửa.
Huyệt nằm chính giữa, nó được xem như bản lề chính giữa, mọi liên lạc trung tâm trong việc vận chuyển khí của Đốc mạch. Do đó có tên là Trung khu.
Theo “Du huyệt mệnh danh hội giải” ghi rằng: “Trung khu ở khớp trên huyệt Tích trung một đốt, là trung tâm vận chuyển quan trọng của cột sống ở Tích trung”.

HUYỆT TRUNG KHU
HUYỆT TRUNG KHU

Tên đọc khác của huyệt Trung Khu là gì?

Trung xu

Huyệt Trung Khu là huyệt thứ  mấy của mạch Đốc?

7 Thuộc Đốc mạch.

HUYỆT TRUNG KHU
HUYỆT TRUNG KHU

Vị trí của huyệt Trung Khu ở đâu?

1. Vị trí xưa:

Dưới đốt xương sống lưng 10 (Tố vân – Khí phủ luận thiên, Vương Băng chú).

2. VỊ trí nay:

Ở Dưới gai đốt sống lưng thứ 10 ở chồ hỏm. Khi điểm huyệt ngồi hoặc nằm sấp.

HUYỆT TRUNG KHU
HUYỆT TRUNG KHU

3. Giải phẫu, Thần kinh Dưới của huyệt Trung Khu là gì?

là gân cơ thang, cân ngực-thắt lưng của cơ lưng to, cơ gai dài của lưng, cơ ngang-gai, dây chằng trên gai, chằng gian gai dây chằng vàng. Dưđi nữa là óng sóng – Thần kinh vận đông cơ là nhánh của dây sọ não số XI, nhánh đám rối cổ sau và các nhánh của dây thần kinh sóng. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh T10.

HUYỆT TRUNG KHU
HUYỆT TRUNG KHU

Huyệt Trung Khu có tác dụng gì?

1. Tại chỗ, Theo kinh:

Đau lưng-thắt lưng, tê liệt chi dưới.

2. Toàn thân:

Viêm gan, động kinh.

HUYỆT TRUNG KHU
HUYỆT TRUNG KHU

Lâm sàng của huyệt Trung Khu:

Kinh nghiệm hiện nay Phối Tích trung, Mệnh môn trị trẻ con liệt hai chi dưới. Phối Trung quản, Túc Tam-ìý trị đầy bụng không muốn ăn uống.

HUYỆT TRUNG KHU
HUYỆT TRUNG KHU

Phương pháp châm cứu của huyệt Trung Khu:

1. Châm Xiên, sâu 0,5 – 1 thốn.
2. Cứu 3 – 7 lửa.
3. Ôn cùu 5-10 phút.

HUYỆT TRUNG KHU
HUYỆT TRUNG KHU

Tham khảo của huyệt Trung Khu:

1. «Tô’vân – Khí huyệt ìuận» ghi rằng “Vai đau xuyên tới tim, dùng huyệt Thiên đột và cột sống thứ 10”.
2. «Thiên kim» ghi rằng: “Mắt tối sầm, cứu Đại chùy, huyệt ở chính giữa cột sống thứ 10, cứu 200 lửa rất hay, sốt lạnh tay chân, đau thắt lưng không cúi ngửa được, mình vàng bụng đầy, ăn vào nôn ra. Cứu trên cột sống thứ 11 và 2 bên phải trái mỗi bên ra 1 thốn 5 phân. Cứu 3 nơi, mỗi nơi 7 lửa.

Bài trướcHUYỆT TRUNG KHÔNG
Bài tiếp theoNHỮNG BÀI THUỐC BỔ DƯỠNG

BÌNH LUẬN

Nhập nội dung bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.