ĐẠI CƯƠNG

Định nghĩa

Bệnh Herpes sinh dục (còn gọi là bệnh Mụn giộp sinh dục) là một bệnh lây truyền qua đường tình dục do virus Herpes simplex gây nên.

Tác nhân gây bệnh

Herpes simplex virus (HSV) là một virus DNA, gồm 2 type: HSV-2 xuất hiện nhiều hơn HSV-1 (70-90% so với 10-30%).

HSV gây bệnh ở da, niêm, hệ thần kinh trung ương và đôi khi ở các cơ quan nội tạng.

Nhiễm HSV trong thai kỳ liên quan đến sẩy thai tự nhiên, sinh non. Nhiễm HSV từ mẹ trong lúc chuyển dạ gây nhiễm trùng sơ sinh rất nguy hiểm cho trẻ. Dị tật bẩm sinh ít gặp.

Nhiễm HSV là nhiễm trùng suốt đời. Bệnh hay tái phát.

DỊCH TỄ HỌC

Qua các nghiên cứu dịch tễ huyết thanh học

Nhiễm HSV có trên toàn thế giới.

Kháng thể chống HSV-1: Có > 90% ở trước tuổi 40.

Kháng thể chống HSV-2:

+ Thường không phát hiện trước tuổi dậy thì.

+ Trong quần thể dân cư: 10-40 %.

+ Trong nhóm phụ nữ có thai: 20-30%.

+ Trong nhóm người đang chữa bệnh lây truyền qua đường tình dục: 50%.

Tuổi khởi phát: Thường ở giai đoạn hoạt động tình dục.

Đường lây truyền: Tiếp xúc với các thương tổn hay với chất tiết của các bệnh nhân không triệu chứng (70%).

ở các bệnh nhân không triệu chứng.

Ở người trưởng thành, nước bọt có HSV-1: 2-9%.

Ở người đi khám BLTQĐTD, chất tiết sinh dục có HSV-2 là nam: 0,3-6%, nữ: 1,5-13%.

Yếu tố thuận lợi: Bệnh toàn thân, mệt mỏi, suy giảm miễn dịch (dùng corticoids), chân thương cơ học, kinh nguyệt, giao hợp.

SINH BỆNH HỌC

Sự tiếp xúc của virus với bề mặt da, niêm.

Nhân lên trong tế bào thượng bì: Biểu lộ lâm sàng hoặc không có triệu chứng.

Nhiễm virus ở đầu tận cùng của các dây thần kinh.

Virus vận chuyển bên trong sợi trục thần kinh đến thân tế bào thần kinh trong các hạch.

Tiêm ấn.

Virus tái hoạt: Nhân lên của virus trong hạch và trong tổ chức thần kinh tiếp cận. Di chuyên ly tâm qua các dây thần kinh cảm giác ngoại vi ra da và niêm mạc.

Bệnh tái phát hoặc lan rộng virus không triệu chứng.

DIỄN TIẾN

Herpes sinh dục thường hay tái phát, khoảng 50-80% người bệnh tái phát 1 hay 2 lần trong 1 năm, 20% tái phát mỗi tháng. Tái phát HSV giảm dần theo thời gian.

LÂM SÀNG

Nhiễm Herpes nguyên phát

Thời gian ủ bệnh: 1-26 ngày, trung bình 4 ngày.

Triệu chứng tổng quát: sốt, khó chịu, đau cơ. Nhức đầu, đau cổ và sợ ánh sáng (do màng não bị kích thích). Khoảng 50-70% trường hợp không có hoặc có ít triệu chứng tổng quát.

Thương tổn: Đặc trưng là hồng ban mụn nước mọc thành chùm, ở vùng sắp nổi lên thương tổn thường có cảm giác khó chịu (ngứa, rát hay dị cảm), sau 6-8 giờ nổi hồng ban rồi mụn nước mọc thành chùm. Những chùm mụn nước vỡ rất nhanh, sau 24 giờ để lại những vết trợt tròn. Bệnh kéo dài trong 2-3 tuần.

Vị trí

ở nam thường ở bao dương vật, rãnh qui đầu.

Ở nữ thường viêm âm hộ, âm đạo, cổ tử cung.

Có khi tổn thương ở trong niệu đạo gây nên đi tiểu khó, đau và có dịch trong nhày.

Ở người giao hợp đường hậu môn, bị suy giảm miễn dịch do điều trị bằng các thuốc gây độc tế bào, bệnh nhân AIDS có thể có thương tổn ở trực tràng và quanh hậu môn. Viêm trực tràng do HSV bao gồm đau, có dịch tiết trực tràng-hậu môn, đau mót và táo bón.

Nhiễm Herpes tái phát

Sau giai đoạn nguyên phát, HSV nằm tiềm tàng trong tế bào thần kinh của hạch cảm giác. Sự tái hoạt virus do một số các yếu tố thuận lợi.

Sau cảm giác nóng rát, ngứa (có ở 40-50%) là phát ban mụn nước. Mụn nước có kích thước nhỏ hơn và số lượng ít hơn. Thời gian của triệu chứng ngắn hơn nên thường chỉ thấy vêt trợt đa cung, ít đau. Có thể xuất hiện ở bất cứ vị trí nào trong vùng phân bố của hạch tủy sống thiêng (sacral dermatomes).

Triệu chứng tổng quát ít gặp và nhẹ.

Biểu hiện lâm sàng không đặc hiệu: Hồng ban, vết nứt nhỏ, trầy xướt da, cảm giác đau, nóng bỏng, ngứa.

CHẨN ĐOÁN

Chẩn đoán xác định

Hiện nay ở Việt Nam chưa có cách xét nghiệm xác định, vì vậy chẩn đoán chủ yếu dựa vào triệu chứng lâm sàng: chùm mụn nước trên nền hồng ban, hay tái phát.

Chẩn đoán phân biệt

Loét sinh dục: với săng Giang mai, săng Hạ cam mềm, Aphte sinh dục.

Viêm cổ tử cung nhầy-mủ: với c. trachomatis, Lậu.

Viêm trực tràng: với c. trachomatis, Lậu, Giang mai.

CẬN LÂM SÀNG

Xét nghiệm tế bào Tzanck

Cạo sàn mụn nước, phết lên lame, nhuộm Giemsa hoặc Papanicolaou thấy tế bào phình to, chứa nhân khổng lồ hay các thể vùi trong nhân.

PCR: Bản sao bộ gene của virus.

Cay virus (phân lập siêu vi trong nuôi cấy tổ chức): Quan sát các kiểu hiệu quả bệnh học của virus lên tế bào cây. Cần 24-48 giờ.

Phát hiên kháng nguyên: Bằng kháng thể đặc hiệu kháng virus gắn huỳnh quang được thực hiện trên phiến phết hoặc mẫu mô cắt mỏng. Kết quả nhanh 2-3 giờ.

Kính hiển vi điên tử: Quan sát các mẫu bệnh phẩm được chuẩn bị thích hợp: thấy virus.

Xét nghiệm tìm kháng thể trong huyết thanh: Dương tính có nghĩa là bệnh nhân có tiếp xúc với virus.

Trong Herpes nguyên phát, xét nghiệm giai đoạn cấp và khỏi bệnh, tỷ lệ kháng thể IgM tăng gấp 4 lần, cách nhau 2 tuần.

Xét nghiệm phân loại type HSV: Western Blot, ELISA.

ĐIỀU TRỊ

Nếu không bị bội nhiễm và không điều trị sẽ tự lành trong 7-10 ngày.

Tại chỗ

Chống bội nhiễm: Rửa thuốc tím pha loãng 1/10.000, bôi dung dịch màu (Milian, Eosin).

Thuốc kháng virus tại chỗ (Acyclovir, Idoxuridine) chỉ có tác dụng trong giai đoạn hồng ban.

Chống chỉ định thoa corticoids.

Toàn thân

Nâng sức đề kháng

Kháng sinh nếu có bội nhiễm

Thuốc chống siêu vi: Tác dụng tương đối.

Điều trị cắt cơn

Herpes sinh due nguyên phát: Chọn một trong các phác đồ sau:

Acyclovir 400mg X 3 lần / ngày X 7-10 ngày.

Acyclovir 200mg X 5 lần / ngày X 7-10 ngày.

Famciclovir 250mg X 3 lần / ngày X 7-10 ngày.

Valacyclovir lg X 2 lần / ngày X 7-10 ngày.

Herpes sinh due tái phát: Chọn một trong các phác đồ sau:

Acyclovir 400mg X 3 lần / ngày X 5 ngày, hoặc 200mg X 5 lần/ngày X 5 ngày, hoặc 800mg X 2 lần/ ngày X 5 ngày.

Famciclovir 125mg X 2 lần / ngày X 5 ngày.

Valacyclovir 500mg X 2 lần / ngày X 3-5 ngày.

Điều trị ức chế: Giảm tần suất cơn tái phát và sự lây lan virus không triệu chứng. Chọn lựa khi:

Ảnh hưởng đến chất lượng sống

Xáo trộn tâm lý, tâm lý tình dục, tâm lý xã hội.

Cơn tái phát thường xuyên hay nặng.3-6 tháng, cóthể kéo dài 1 năm các thuốc sau:

+ Acyclovir 400mg X 2 lần / ngày

+ Famcickmr 250mg X 2 lần / ngày

+ Valacyclovir 500mg X 1 lần / ngày

Dự phòng bằng bao cao su

Giảm lây truyền trong giai đoạn bài tiết virus không triệu chứng.

vẫn có thể lây truyền nếu đang có thương tổn vì vậy tránh sinh hoạt tình dục khi đang có thương tổn sinh dục.

Bài trướcGiảm thính lực trẻ em và người lớn – Chẩn đoán và điều trị
Bài tiếp theoLiên quan giữa nhiễm HIV và bệnh lây truyền qua đường tình dục

BÌNH LUẬN

Nhập nội dung bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.