CHÂM CỨU TAM THÔNG CHỮA U TỬ CUNG

CHÂM CỨU "TAM THÔNG" CHỮA U TỬ CUNG
CHÂM CỨU “TAM THÔNG” CHỮA U TỬ CUNG

Quốc Y Đại sư Hạ Phổ Nhân là một bậc thầy về y học cổ truyền Trung Quốc, đã dựa trên thế mạnh của gia truyền và việc hành nghề y tế của mình trong hơn 50 năm, và thiết lập lý thuyết sinh bệnh học châm cứu về “sự trì trệ của khí trong nhiều bệnh và việc sử dụng phép Tam thông” và hệ thống điều trị bằng châm cứu độc đáo.

CHÂM CỨU "TAM THÔNG" CHỮA U TỬ CUNG
CHÂM CỨU “TAM THÔNG” CHỮA U TỬ CUNG

Tóm lại quan điểm học thuật “khí ngưng trệ dẫn đến bệnh, khí lưu thông dẫn đến điều hòa, điều hòa dẫn đến khỏi bệnh, châm cứu chữa bệnh là điều hòa cơ chế khí”, và hình thành học thuyết sinh bệnh của “bệnh do khí trì trệ “trong những năm 1980. Lý thuyết về” phương pháp châm cứu Tam Thông “bao gồm” vi thông pháp “,” ôn thông pháp “và” cường thông pháp “. Kinh nghiệm chữa các bệnh phụ khoa thông thường được mô tả như sau kết hợp với các bài thuốc nam.

CHÂM CỨU "TAM THÔNG" CHỮA U TỬ CUNG
CHÂM CỨU “TAM THÔNG” CHỮA U TỬ CUNG

U xơ Tử cung:

Nguyên nhân chính xác của u xơ tử cung vẫn chưa được biết rõ, nhưng nó có thể liên quan đến lượng estrogen trong cơ thể quá mức và sự kích thích estrogen trong thời gian dài. Y học hiện đại áp dụng phương pháp điều trị bằng hormone sinh dục hoặc phẫu thuật, và không có phương pháp điều trị lý tưởng nào khác. Căn bệnh này tương đương với “Trưng Hà” trong y học cổ truyền Trung Quốc. Đa phần là do rối loạn cảm xúc và lo lắng quá mức, khiến Can và Tỳ bất hòa, làm cho machgj Xung Nhâm chức năng bị rối loạn, khí huyết tích tụ hoặc khí trệ, đàm ẩm, lâu ngày tích tụ thành khí trệ. Chẳng hạn như mất máu do ốm đau kéo dài, cả Khí và huyết sẽ bị suy kiệt, sinh ra hội chứng suy nhược cơ thể và sinh bệnh.

CHÂM CỨU "TAM THÔNG" CHỮA U TỬ CUNG
CHÂM CỨU “TAM THÔNG” CHỮA U TỬ CUNG

  Biểu hiện lâm sàng:

Tử cung to dần và cứng hơn, sờ thấy nhiều cục ở vùng bụng dưới, nhìn chung không đau, đau bụng từng lúc, kinh nguyệt ra nhiều, hoặc kèm theo tiết dịch âm đạo, đau vùng kín, mệt mỏi, chóng mặt, đánh trống ngực. , ngũ nghịch và nhiệt, Chất lưỡi nhợt nhạt, mạch chậm và yếu.

  Pháp điều trị:

thúc đẩy quá trình lưu thông máu và loại bỏ huyết ứ, thông kinh mạch và tiêu tan ứ trệ.

  Các huyệt:

Quan nguyên, Trung cực, Thủy đạo, Qui lai, và Bĩ căn.

Cách châm cứu: Dùng kim châm đâm vào huyệt bụng sâu 1,5 thốn, lưu kim trong 30 phút. Hoặc dùng hỏa châm, tốc nhanh vào các huyệt ở bụng, huyệt Bĩ căn dung phép cứu, mỗi lần 20 phút.

CHÂM CỨU "TAM THÔNG" CHỮA U TỬ CUNG
CHÂM CỨU “TAM THÔNG” CHỮA U TỬ CUNG

Trường hợp bệnh điển hình:

Bệnh nhân Điền Mỗ Mỗ, nữ, 45 tuổi. Khi khám sức khỏe phát hiện có u xơ tử cung. Khi khám sức khỏe, bệnh nhân phát hiện có khối u xơ tử cung, tử cung to, kinh nguyệt nhiều liên tục, nhiều, thưa, có máu cục, gầy yếu, hồi hộp, khó thở, chán ăn. Chất lưỡi nhợt nhạt, phủ trắng, mạch mỏng.

 

  Biện chứng:

Khí uất huyết trệ, Xung Nhâm thất điều, lâu ngày khí huyệt hư thiếu mà thành hư chứng.

CHÂM CỨU "TAM THÔNG" CHỮA U TỬ CUNG
CHÂM CỨU “TAM THÔNG” CHỮA U TỬ CUNG

  Nguyên tắc điều trị:

hoạt huyết hóa ứ, thông kinh tán kết.

  Các huyệt :

Quan nguyên, Trung cực, Ẩn bạch, Bĩ căn.

CHÂM CỨU "TAM THÔNG" CHỮA U TỬ CUNG
CHÂM CỨU “TAM THÔNG” CHỮA U TỬ CUNG

  Phương pháp châm cứu:

Hào châm Quan nguyên và Trung cự 1.5 thốn, trước bổ sau tả, để kim trong 30 phút, Ẩn bạch châm sâu khoảng 3 phân, Bĩ căn dung cứu pháp, 20 phút mỗi lần.

Tổng cộng 2 tháng điều trị, kinh nguyệt bình thường, khám phụ khoa thấy tử cung co lại gần bình thường.

CHÂM CỨU "TAM THÔNG" CHỮA U TỬ CUNG
CHÂM CỨU “TAM THÔNG” CHỮA U TỬ CUNG
Bài trướcMƯỜI THÓI QUEN XẤU ẢNH HƯỞNG ĐẾN DẠ DÀY
Bài tiếp theoĐÔNG Y CHỮA XUẤT TINH SỚM

BÌNH LUẬN

Nhập nội dung bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.