HUYỆT THIẾU HẢI
少海穴
H 3 Shǎo hǎi xué (Chao Rae).

HUYỆT THIẾU HẢI
HUYỆT THIẾU HẢI

Xuất xứ của huyệt Thiếu hải:

«Giáp ất>>.

HUYỆT THIẾU HẢI
HUYỆT THIẾU HẢI

Tên gọi của huyệt Thiếu hải:

-“Thiêu” có nghĩa là non trẻ, ở đây nói đến kinh Thủ Thiếu âm Tâm.
– “Hải” có nghĩa là biển.
Tâm chi phối sự lưu thông của huyết trong các mạch. Khí dư thừa nhất ở huyệt này, như thể nước đang đổ về biển. Ngoài ra, nó là Họp thủy của kinh này cho nên gọi là Thiểu hải (biển trẻ).
Theo “Kinh huyệt thích nghĩa hội giải” ghi rằng: “Thiếu hải là thủy ở chỗ trũng xuống khớp mặt trong khuỷu tay, là nơi hội tụ mạch khí của Thủ thiếu âm. Vì ví huyệt như biển (Hải) của Thiếu âm nên gọi là Thiểu hải”.

HUYỆT THIẾU HẢI
HUYỆT THIẾU HẢI

Tên Hán Việt khác của huyệt Thiếu hải:

Khúc tiết.

Huyệt thứ:

3 Thuộc Tâm kinh.

HUYỆT THIẾU HẢI
HUYỆT THIẾU HẢI

Đặc biệt của huyệt Thiếu hải:

“Hợp huyệt”, thuộc “Thủy”.

Mô tả của huyệt Thiếu hải:

HUYỆT THIẾU HẢI
HUYỆT THIẾU HẢI

1. VỊ trí xưa:

Bờ trong khuỷu tay, giữa chỗ hỏm ở sau khớp, sờ có dộng mạch nhảy (Giáp ất). Ngoài xương to, bò trong khuỷu tay, cách đầu xương khuỷu tay 0,5 thốn (Đồng nhân, Phát huy, Đại thành, Tuần kinh).

HUYỆT THIẾU HẢI
HUYỆT THIẾU HẢI

2. Vị trí nay:

Khi điểm huyệt co tay, huyệt ở chỗ hỏm, huyệt nằm cuối lằn chỉ tay ở sát đầu trong nếp gấp khớp khuỷu.

HUYỆT THIẾU HẢI
HUYỆT THIẾU HẢI

3. Giải phẫu, thần kinh Dưới của huyệt Thiếu hải:

là chỗ bám vào xương của khói cơ trên dòng dọc, mỏm trên lồi cầu trong. Xương cánh tay, phía trong khớp khuỷu – Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây giữa và trụ. Da vùng huyệt chi phối bỏi tiết đoạn thần kinh T1.

HUYỆT THIẾU HẢI
HUYỆT THIẾU HẢI

Hiệu năng của huyệt Thiếu hải:

Sơ tâm khí, thanh bào lạc, định thần chí, hóa đàm diên, thông lạc.

Tác dụng trị bệnh của huyệt Thiếu hải:

HUYỆT THIẾU HẢI
HUYỆT THIẾU HẢI

1. Tại chỗ:

Đau tổ chức mềm quanh khớp khuỷu.

2. Theo kinh :

Tê cánh tay trước, đau thần kinh sườn.

HUYỆT THIẾU HẢI
HUYỆT THIẾU HẢI

3. Toàn thân:

Suy nhược thần kinh, tâm thần phân liệt.

Lâm sàng của huyệt Thiếu hải:

1. Kinh nghiệm tiền nhân :

Phối Thủ Tam-lý trị tê cánh tay (Bách chứng). Phối Âm thị trị đau tim, run tay (Tịch hoàng).

HUYỆT THIẾU HẢI
HUYỆT THIẾU HẢI

2. Kinh nghiệm hiện nay :

Phối An miên, Tam- âm giao trị suy nhược thần kinh. Phối Hậu khê trị run tay. Phối Hợp cốc, Nội đình trị đau răng. Phối Hậu khê trị run tay.

HUYỆT THIẾU HẢI
HUYỆT THIẾU HẢI

Phương pháp châm cứu:

1. Châm Thẳng, sâu 0,5 – 1,5 thốn tại chỗ có cảm giác căng tức có khi tê như điện giật lan xuống trước cánh tay .
2. Cứu 3 – 5 lửa.
3. Ôn cứu 5 – 10 phút.

HUYỆT THIẾU HẢI
HUYỆT THIẾU HẢI

Tham khảo của huyệt Thiếu hải:

1. «Đại thành» quyển thứ 6 ghi rằng: “Thiếu hải chủ trị sốt lạnh do đau nhức răng lỗ cối, hoa mắt phát cuồng, nôn mửa ra nhớt dãi, cổ gáy không cử động được, co cùi chỏ làm dưới sườn nách đau, tứ chi không nâng lên được, răng tê lạnh đau nhức ở trong đầu, khí nghịch ợ hơi, tràng nhạc, đau tim, run tay, hay quên”.

HUYỆT THIẾU HẢI
HUYỆT THIẾU HẢI

2. «Đại thành» quyên thứ 8 ghi rằng: “Tràng nhạc, dùng Thiếu hải, Thiên trì, Chương môn, Lâm khấp, Chi cấu, Dương phụ, Kiên tỉnh, Thủ Tam lý”.
3. «Bách chứng phú» ghi rằng: “Hai cánh tay tê ngoan có chọn huyệt Thiếu hải và Tam lý” (Thả như lường tý khuynh ma, Thiêu hải tựu bàng vu Tam lý).
4. «Tháng ngọc ca» ghi rằng: “Tràng nhạt, dùng Thiếu hải, Kiên tỉnh” (Loa lịch, Thiêu hải, Thiên tỉnh biên).

HUYỆT THIẾU HẢI
HUYỆT THIẾU HẢI

5. «Tịch hoằng phú» ghi rằng: “Đau tim, tay run dùng Thiếu hải, nếu cần dứt nọc thêm Ẩm thị” (Tâm thông thủ chiên Thiếu hải gian, nhược yếu trừ cơn mịch Âm thị).
6. Theo “Giáp ất” ghi huyệt này còn gọi là Khúc tiết.
7. Căn cứ theo “Giáp ất”, huyệt Thiếu hải là “Hợp” huyệt của Thủ Thiếu-âm mạch”.

HUYỆT THIẾU HẢI
HUYỆT THIẾU HẢI

8. Thiếu hải có công hiệu hành khí hoạt huyết, tiêu ứ tán kết, định tâm an thần. Kết hợp với Cự cốt, A-thị-huyệt để trị tràng nhạc. Hiện nay người ta hay dùng đê’ trị chứng run tay, tràng nhạt, lao hạch cổ bước đầu có hiệu quả.

HUYỆT THIẾU HẢI
HUYỆT THIẾU HẢI

9. Theo kinh nghiệm của Soulié de Morant. bố Thiếu hải chữa cho những người thần kinh suy yếu, yếu một cách rất đáng ngại sau một thời gian mệt nhọc vì làm việc bằng trí não quá nhiều. Người bệnh là một người hay lo âu, lo ngại về chỗ thấy tinh thần họ đã suy mòn, về chỗ họ không thể tập trung tư tưởng được nữa, nhân đó hay lo sợ cho tương lai, lo sợ bệnh tật có thể xảy ra, cái chết sẽ tói nơi. Họ trỏ thành dễ quá cảm xúc, cảm động hay lo ngại vu vơ những cái đâu đâu.

HUYỆT THIẾU HẢI
HUYỆT THIẾU HẢI

Những sự loạn ấy làm cho họ lóe ra sự hay mất ngủ, hay có những sợ sệt về ban đêm, giấc ngủ trỏ thành không được êm thấm khỏe khoắn. Nhưng trước hết nên hiểu đây là một bệnh nhân suy nhược thần kinh, hay ưu sầu, họ hay buồn rầu, hay bói rối vi không thê làm một việc gì bằng trí não nữa. và thấy đầu óc như trống rỗng, tìm nhớ cho được một chữ thấy rất khó khăn. Sự bất lực trong việc dùng trí não của họ là một người rất siêng năng nhưng nay thì hễ động phải làm một tý gì bằng trí óc họ đã thấy nhức đầu rồi.

HUYỆT THIẾU HẢI
HUYỆT THIẾU HẢI
Bài trướcHUYỆT THIẾU PHỦ
Bài tiếp theoHUYỆT THIẾU THƯƠNG

BÌNH LUẬN

Nhập nội dung bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.