HUYỆT KIÊN TỈNH 

肩井穴
G 21 Jiān jǐng xué (Tsienn Tsing)

HUYỆT KIÊN TỈNH 
HUYỆT KIÊN TỈNH

Xuất xứ của huyệt Kiên Tỉnh :

«Giáp ất».

Tên gọi của huyệt Kiên Tỉnh:

– “Kiên” có nghĩa là vai hay vùng vai.
– “Tỉnh” có nghĩa là giếng, nói dến chỗ hõm sâu.
Huyệt ở trên vai, dưới nó là khoang ngực trổng và sâu như một cái giếng nên gọi là Kiên tỉnh.
Theo “Kinh huyệt thích nghĩa hội giải” ghi rằng: “Tỉnh, có nghĩa là sâu, ở chỗ hõm trên vai, chồ sâu của vùng vai, nên được gọi là Kiên tỉnh”.

HUYỆT KIÊN TỈNH 
HUYỆT KIÊN TỈNH

Tên Hán Việt khác của huyệt Kiên Tỉnh:

Bác tỉnh

Huyệt thứ:

21 Thuộc Đởm kinh.

Đặc biệt của huyệt Kiên Tỉnh:

Giao hội của Thủ Túc Thiếu dương, Túc Dương-minh, Dương-duy.

Mô tả của huyệt Kiên Tỉnh:

HUYỆT KIÊN TỈNH 
HUYỆT KIÊN TỈNH

1. VỊ trí xưa :

Chỗ hõm trên vai, trên Khuyết bồn, trước xương to 1,5 thốn. Lấy 3 ngón tay đè vào thì huyệt ổ vào chồ hõm dưới ngón giữa (Đồng nhân, Phát huy, Đại thành).

2. VỊ trí nay :

Giữa huyệt Đại chùy và Kiên ngung để tay lên có chồ hõm thẳng vòi huyệt Khuyết bồn, hay huyệt là điếm gặp nhau của dường thẳng ngang qua vú với đường ngang nói huyệt Đại chùy với điểm cao nhất của đầu ngoài xương đòn, đè vào có cảm giác ê tức.

3. Giải phẫu, Thần kinh Dưới của huyệt Kiên Tỉnh :

là cơ thang, cơ trên sống và cơ góc – Thần kinh vận động cơ
là nhánh của dây thần kinh sọ não số XI , nhánh dây cổ 2, nhánh của dây trên vai. Da vùng huyệt chi phối bỏi tiết đoạn thần kinh C6.

HUYỆT KIÊN TỈNH 
HUYỆT KIÊN TỈNH

Tác dụng trị bệnh của huyệt Kiên Tỉnh:

1. Tại chỗ :

Đau vai, lưng, cổ, gáy.

2. Theo kinh :

Viêm tuyến vú, rong kinh cơ năng, lao hạch cổ.

3. Toàn thân :

Liệt do trúng phong, não sung huyết.

HUYỆT KIÊN TỈNH 
HUYỆT KIÊN TỈNH

Lâm sàng của huyệt Kiên Tỉnh:

1. Kinh nghiệm tiền nhân :

Phối Khúc trì trị đau cánh tay (Tiêu u). Phối Khúc trì, Hạ liêm trị cánh tay lạnh đau (Đại thành). Phối Khúc trì (cứu). Đại nghênh (cứu) trị loa lịch (Đại thành). Khi châm Kiên tỉnh cần châm huyệt Tam lý để làm cho khí điều hòa (Tịch hoằng). Phối Tam lý, Dương lăng trị cước khí đau nhức (Thiên tinh bí quỵết).

HUYỆT KIÊN TỈNH 
HUYỆT KIÊN TỈNH

2. Kinh nghiệm hiện nay :

Phối Kiên ngung, Khúc trì trị tay không đưa lên được. Phối Khúc trì, Chương môn, Nhiên cốc trị lưu sản. Phối Khúc trì. Túc Tam-lý trị bán thân bất toại. Phối Hợp cốc, Kiên ngung, Khúc trì trị đau cánh tay. Phối Phong trì, Kiên ngung trị đau vai. Phối Trung cực (cứu) trị thai không ra. Phối Thiên tông, Thiếu trạch trị viêm tuyến vú. Phối Phong trì, Kiên ngung trị đau vai. Phối Thiếu hải, Dương phụ trị lao hạch dưới nách. Phối Thiên tông, Kiên ngung trị đau vai lưng. Phối Nhũ cơn, Thiếu trạch, Túc Tam-lý trị thiếu sữa, sưng vú, nhọt vú. Phối Phong trì, Điều khẩu trị vai tay không nâng được. Phối Trung chủ, Phong trì trị cổ gáy cứng đau.

HUYỆT KIÊN TỈNH 
HUYỆT KIÊN TỈNH

Phương pháp châm cứu:

1. Châm Thẳng, sâu 0,5 – 1 thốn có cảm giác đau căng đến vùng vai và lưng.
2. Cứu 3-7 lửa.
3. Ôn cứu 10-30 phút.

Tham khảo của huyệt Kiên Tỉnh:

1. «Giáp ất» quyến thứ 10 ghi rằng: “Vai lưng đùi đau, tay không nâng lên được, lạnh sốt dùng Kiên tỉnh làm chủ”.
2. «Thiên kim» ghi rằng: ” Phương huyệt trị sinh khó, châm hai huyệt Kiên tỉnh sâu 1 thốn bằng phép tả, đợi một lát thì sinh, ho nghịch khí lên, đoản khí, phong lao cứu Kiên tỉnh 200 lửa”

HUYỆT KIÊN TỈNH 
HUYỆT KIÊN TỈNH

3. «Đồng nhân» ghi rằng: “Kiên tỉnh trị ngũ lao thất thương, đầu cổ không quay được, hai tay không nâng lên được trên đầu, hoặc vì bổ te mà tổn thương làm đau ở thắt lưng, đầu gối, cước khí xung lên tâm, châm vào 5 phân. Nếu phụ nữ sau khi trụy thai, tay chân quyết nghịch, châm Kiên tỉnh thì lành ngay”.
4. «Nho môn sự thân» ghi rằng: “Sau khi sinh sữa không xuống, châm hai huyệt Kiên tỉnh có hiệu quả”.
5. «Thuyên dương toàn thư» ghi rằng: “Chứng loa lịch ở đàn ông, đàn bà, trẻ con, ỏ nơi tận cùng của xương vai là hai huyệt Kiên tỉnh, đau vai trái thi cứu bên trái, đau bên phải cứu vai phải, nếu cả hai bên thì cứu cả hai bên”.
6. «Bách chứng phú» ghi rằng: “Trị đau vú rất hiệu quả dùng huyệt Kiên tĩnh” (T’rị nhũ thông cực hiệu, Kiên tỉnh nhũ thông nhi cực hiệu).

HUYỆT KIÊN TỈNH 
HUYỆT KIÊN TỈNH

7. «ĐỒ dực» ghi rằng: “Kiên tỉnh chủ trị trúng phong khí tắc đàm kéo lên, không nói được, khí nghịch lên”.
8. Theo “Đồng nhân” ghi huyệt này còn có tên là Bác tĩnh.
9. Căn cứ theo “Giáp ất” ghi rằng, huyệt Kiên tỉnh là nơi hội của Thủ túc Thiếu-dương, Dương-duy.
10. Căn cứ theo “Kỳ kinh bát mạch khảo” ghi rằng, huyệt Kiên tỉnh là nơi hội của Thủ túc Thiểu dương, Túc Dương-minh, Dương-duy.
11. «Thiên kim» ghi rằng: “Chứng sinh khó, châm hai huyệt Kiên tỉnh 1 thốn, dùng phép tả ắt sinh ngay trong chốc lát. Sách nói tiếp: “Cánh tay nặng không đưa lên được, cứu tùy theo lửa của tuổi tới 100 mồi, châm bổ 5 phân”. Sách tiếp: “Chữa chứng xỉu đột ngột, cứu 100 mồi, trị được ho nghịch lên, thỏ gấp, các bệnh do lao, cứu 200 mồi, cứu thoát vị (đồi sán) tùy theo tuổi để tính mồi lửa.

HUYỆT KIÊN TỈNH 
HUYỆT KIÊN TỈNH
Bài trướcHUYỆT KIÊN THƯỢNG
Bài tiếp theoHUYỆT KIÊN TRINH 

BÌNH LUẬN

Nhập nội dung bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.