HUYỆT Y HY Ở ĐÂU?

譩嘻
B 45 Yìxi (I Sỉ, Hi Chỉ).

HUYỆT Y HY
HUYỆT Y HY

Xuất xứ của huyệt Y Hy ở đâu?

Sách: «Tố vấn – Cốt không luận thiên».

Ý nghĩa Tên gọi của huyệt Y Hy là gì?

“Y hy” có nghĩa là một tiếng thở dài, tiếng ôi dao. Khi huyệt này được châm, người bệnh có thể thở dài, đồng thời người thầy thuốc có thế nghe thấy tiếng đập xung quanh huyệt. Do đó mà có tên là Y hy.

HUYỆT Y HY
HUYỆT Y HY

Theo “Y kinh lý giải” ghi rằng: “Y hy ở dưới đốt sống thứ 6 đo ngang ra, làm cho bệnh nhân thở dài kêu Y hy thì nó động ở tay tức là huyệt”.

Huyệt thứ:

45 Thuộc Bàng quang kinh.

HUYỆT Y HY
HUYỆT Y HY

Vị trí của huyệt Y Hy nằm ở đâu?

1. Vị trí xưa:

Hai bên cột sống, dưới đốt sống lưng 6 đo ra 3 thốn (Giáp ất, Dồng nhân, Phát
huy, Dại thành).

2. Vị trí nay :

Dưdi gai đốt sống lưng thứ 6 đo ra 3 thốn.

HUYỆT Y HY
HUYỆT Y HY

3. Giải phẫu, thần kinh Dưới của huyệt Y Hy:

là cơ thang, cơ lưng to, cơ trám, cơ chậu-sườn-ngực, cơ gian sườn 6 Dưới nữa là phôi – Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây sọ não XI, nhánh đám rối cổ sâu, nhánh đám rối cổ cánh tay, nhánh gian sườn 6, nhánh dây sống lưng 6. Da vùng huyệt chi phối bồi tiết đoạn thần kinh T6.

HUYỆT Y HY
HUYỆT Y HY

Tác dụng trị bệnh của huyệt Y Hy là gì?

1. Tại chỗ :

Đau thần kinh liên sườn.

2. Toàn thân :

Viêm tâm bào, suyễn, sốt rét, nấc cụt.

HUYỆT Y HY
HUYỆT Y HY

Kinh nghiệm Lâm sàng của huyệt Y Hy:

1. Kinh nghiệm tiền nhân:

Phối Chi chánh, Tiểu hải trị phong (Tư sinh). Phối Thần môn trị suyễn (Tư sinh). Phối Tam lý trị sình bụng (Tư sinh).

HUYỆT Y HY
HUYỆT Y HY

2. Kinh nghiệm hiện nay:

Phối Phế du, Chiên trung, Trung phủ, Nội quan trị đau ngực lan tới lưng.

Phươmg pháp châm cứu:

1. Châm Xiên, sâu 0,5 – 0,8 thốn.
2. Cứu 3 – 7 lửa.
3. Ôn cứu 10-20 phút.

HUYỆT Y HY
HUYỆT Y HY

Tham khảo của huyệt Y Hy:

1. «TỐ vấn – Cốt không luận thiên» ghi rằng “Đại phong ra mồ hôi, cứu huyệt Y hy”.
2. «Giáp ât» quyển thứ 7 ghi rằng: “Ho xóc, chảy máu mũi nước, hắt hơi, đau bờ trong xương bả vai, không cúi ngửng được, đau hông sườn lan xuống bụng dưdi làm đau trướng lên, dùng Y hy làm chủ”.

HUYỆT Y HY
HUYỆT Y HY

3. «Giáp ất» quyển thứ 9 ghi rằng: “Ho khí xốc lên, dùng Y hy làm chủ”.
4. «Giáp ất» quyển thứ 10 ghi rằng: “Nách co rút, đau thắt dẫn tới đau hai bên hông sườn, bên trong đau tới tâm phế, dùng Y hy làm chủ”.

HUYỆT Y HY
HUYỆT Y HY

5. «Giáp ất» quyển thứ 12 ghi rằng: “Trẻ con ăn tối thì hay đau đầu, dùng Y hy làm chủ”.
6. «Thiên kim» ghi rằng: “Y hy, đầy tức sướn, bụng căng trướng khí, đau trong ngực dẫn tới cột sống-thắt lưng, đau hông sưdn nách co rút, hoa mắt, đau mắt, chảy máu cam, suyễn, đau bên mép trong cánh tay, không thể cúi ngửng, trẻ con khi ăn thì đau đầu, ngủ tâm nhiệt”.

HUYỆT Y HY
HUYỆT Y HY

7. Quan hệ tới vị trí huyệt này, “Đồ dực”, “Kim giám” đều ghi rằng: “Huyệt ở chính giữa cột sóng đo ra mỗi bên 3 thốn rưỡi”.
8. Có sách ghi trên mỏm gai đốt sống lưng thứ 6 đo ra 3 thốn.

HUYỆT Y HY
HUYỆT Y HY
Bài trướcĐÔNG Y CHỮA TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO 
Bài tiếp theoHUYỆT Y LUNG

BÌNH LUẬN

Nhập nội dung bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.