HUYỆT TIỂU HẢI
小海穴
SI 8 Xiǎohǎi xué (Siao Rae).

HUYỆT TIỂU HẢI
HUYỆT TIỂU HẢI

Xuất xứ của huyệt Tiểu Hải:

«Linh khu – Bản du»

HUYỆT TIỂU HẢI
HUYỆT TIỂU HẢI

Tên gọi của huyệt Tiểu Hải:

– “Tiểu” có nghĩa là nhỏ, ở đây nói đến kinh Tiểu-trường.
– “Hải” có nghĩa là biên.
Ở huyệt này, kinh khí nhiều và phong phú nhất, giống như ngã ba của các con sông chảy ra biển. Kinh Tiểu-trường là nơi nhận chất bô’ của thức ăn uống, một phần được tiêu hóa bởi dạ dày, phần thức ăn còn lại của nó đi xuống Đại-trường trong khi phần dinh dưỡng của Tiểu-trường được xem như là biển nước và hạt dinh dưỡng. Do đó mà có tên là Tiểu hải (Biển nhỏ).

HUYỆT TIỂU HẢI
HUYỆT TIỂU HẢI

Theo “Không huyệt mệnh danh đích thiển thuyết” ghi rằng: “Huyệt ở nơi chỗ hõm xuống như cái biển, lại là huyệt của Thủ Thiếu-dương Tiểu-trường. Có thê vì thể mà gọi là Tiêu hải”.

HUYỆT TIỂU HẢI
HUYỆT TIỂU HẢI

Tên Hán Việt khác của huyệt Tiểu Hải:

Trửu Khúc-tuyền.

HUYỆT TIỂU HẢI
HUYỆT TIỂU HẢI

Huyệt thứ:

8 Thuộc Tiểu-trường kinh.

Đặc biệt của huyệt Tiểu Hải:

“Hợp huyệt”, thuộc “Thổ”.

HUYỆT TIỂU HẢI
HUYỆT TIỂU HẢI

Mô tả của huyệt Tiểu Hải:

1. Vị trí xưa:

Giữa chỗ hõm, phía ngoài khuỷu tay ngoài xương to, cách đầu khuỷu tay 5 phân, co tay để điểm huyệt (Giáp ất, Đồng nhân, Phát huy, Đại thành).

HUYỆT TIỂU HẢI
HUYỆT TIỂU HẢI

2. Vị trí nay:

Co tay, huyệt ở giữa mỏm khuỷu và mỏm trên dòng rọc của đầu dưới xương cánh tay.

HUYỆT TIỂU HẢI
HUYỆT TIỂU HẢI

3. Giải phẫu, Thần kinh Dưới của huyệt Tiểu Hải:

là cân cơ 3 đầu cánh tay, rãnh dòng rọc-khuỷu, mặt sau đầu dưới xương cánh tay – Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây trụ và quay. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh T1.

HUYỆT TIỂU HẢI
HUYỆT TIỂU HẢI

Hiệu năng của huyệt Tiểu Hải:

Tán tà ở kinh Thái-dương, thông nhiệt kết ở Tiểu-trưòng, đuổi phong khí, thanh thần chí.

Tác dụng trị bệnh của huyệt Tiểu Hải:

HUYỆT TIỂU HẢI
HUYỆT TIỂU HẢI

1. Tại chỗ, theo kinh:

Co rút cơ vai cẳng tay, đau khớp khuỷu, đau thần kinh trụ.

HUYỆT TIỂU HẢI
HUYỆT TIỂU HẢI

2. Toàn thân:

Tâm thần phân liệt, bệnh múa vờn.

Lâm sàng của huyệt Tiểu Hải:

HUYỆT TIỂU HẢI
HUYỆT TIỂU HẢI

Kinh nghiệm hiện nay:

Phối Thần môn, Linh dạo trị tê liệt thần kinh trụ. Phối Đại chùy, Phong trì, Bách hội trị điên cuồng, động kinh. Phối Thiếu hải, Khúc trì trị đau nhức cánh tay khuỷu tay. Phối Uyển cốc, Hợp cốc trị vàng da.

HUYỆT TIỂU HẢI
HUYỆT TIỂU HẢI

Phương pháp châm cứu:

ỉ. Châm Thẳng, sâu 0,5 – 0,8 thốn.
2. Cứu 3 lửa.
3. Ôn cứu 5-15 phút.

HUYỆT TIỂU HẢI
HUYỆT TIỂU HẢI

Tham khảo của huyệt Tiểu Hải:

1. «Thiên kim» ghi rằng: “Tiểu hải chủ về bệnh tâm thần phân liệt, động kinh là như dê kêu, thè lưỡi”.

HUYỆT TIỂU HẢI
HUYỆT TIỂU HẢI

2. «Ngoại đài» ghi rằng: “Tiểu hải chủ về hàn nhiệt đau răng lỗ cối. Đau đầu hoa mắt, chạy bậy nổi cuồng, nhọt ở khuỷu tay, nhọt ở lưng phát lạnh, đau cô’ lan xuống nách khuỷu tay, đau thắt lưng chạy vào trong bụng dưđi, tủ chi không nâng lên được”.

HUYỆT TIỂU HẢI
HUYỆT TIỂU HẢI

3. «Đại thành» quyển thứ 6 ghi rằng: “Tiểu hải chủ trị về đau gáy hàm, vai cánh tay, đau mặt sau ngoài cánh tay khuỷu tay, sốt lạnh sưng lợi răng, hoa mắt, đau cổ gáy, sưng lở phát lạnh, sưng đau ở nách – khuỷu, đau bụng dưới, động kinh như dê kêu, sái cô’ quay lại, co giật chạy bậy, sưng hàm không cử động được, vai cánh tay như muốn gãy, điếc, vàng mắt, sưng má”.

HUYỆT TIỂU HẢI
HUYỆT TIỂU HẢI

4. Căn cứ theo “Linh khu – Bản du” ghi rằng huyệt này là “Hợp” huyệt của Thủ Thái-dương kinh.

HUYỆT TIỂU HẢI
HUYỆT TIỂU HẢI
Bài trướcTIỂU CỐT KHÔNG
Bài tiếp theoTIỂU NHI DIÊM HÁO

BÌNH LUẬN

Nhập nội dung bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.