HUYỆT HUYẾT HẢI 

血海穴

SP 10 Xuè hǎi xué (Siué Raé)

HUYỆT HUYẾT HẢI
HUYỆT HUYẾT HẢI

Xuất xứ của huyệt Huyết Hải:

«Giáp ất».

Tên gọi của huyệt Huyết Hải:

– “Huyết” có nghĩa là máu.
– “Hải” có nghĩa là biển, nơi các dòng sông tụ họp lại.
Huyệt có tác động đến huyết và thúc đẩy chức năng của Tỳ trong việc kiểm soát sự lưu thông như thế làm công tác hướng dẫn nước của các dòng sông nhỏ khác nhau, các con sông sẽ theo hướng của nó rồi đổ ra biển. Do đó mà có tên là Huyết hải (biên huyết).
Theo “Kinh huyệt thích nghĩa hội giải” giải thích rằng, huyệt là biển quy tụ của tỳ huyết, đồng thòi có công năng khử ứ huyết sinh huyết mới, thuộc về biển sinh ra huyết của phụ nữ, cho nên đặt tên là Huyết hải.

HUYỆT HUYẾT HẢI
HUYỆT HUYẾT HẢI

Tên Hán Việt khác của huyệt Huyết Hải:

Bách trùng sào, Huyết khích.

Huyệt thứ:

10 Thuộc Tỳ kinh.

Mô tả huyệt của huyệt Huyết Hải:

1. VỊ trí xưa :

Bờ trong đầu xương bánh chè đo thẳng lên 2 thốn nơi bờ thịt trắng đỏ (Giáp ất, Đồng nhân, Phát huy).

HUYỆT HUYẾT HẢI
HUYỆT HUYẾT HẢI

2. Vị trí nay :

Xương bánh chè, đầu gối đo lên 2 thốn, ngày xưa khi điểm huyệt để bệnh nhân ngồi ngay, thầy thuốc lấy 4 ngón tay úp án trên đầu gói, ngón cái ở phía trên đùi, chỗ đầu ngón cái là huyệt. Huyệt nằm trong khe hõm giữa cơ may và cơ rộng trong, ấn vào có cảm giác ê tức.

3. Giải phẫu, Thần kinh Dưới của huyệt Huyết Hải :

là khe giữa cơ may và cơ rộng trong, cơ rộng giữa xương đủi – Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh đùi. Da vùng huyệt chi phối bổi tiết đoạn thần kinh L3.

Hiệu năng của huyệt Huyết Hải:

Điều huyết, thanh huyết, hòa vinh thanh nhiệt, tuyên thông hạ tiêu.

HUYỆT HUYẾT HẢI
HUYỆT HUYẾT HẢI

Tác dụng trị bệnh của huyệt Huyết Hải:

1. Tại chỗ :

Đau mặt trong dùi.

2. Toàn thân:

Kinh nguyệt không đều, xuất huyết tử cung, phong mề đay, ngứa ngoài da, viêm thần kinh da, thiếu máu.

Lâm sàng của huyệt Huyết Hải:

HUYỆT HUYẾT HẢI
HUYỆT HUYẾT HẢI

1. Kinh nghiêm tiền nhân :

Phối Khí hải trị ngũ lâm (Linh quang). Phối Địa cơ trị kinh không đều (Bách chứng). Phối Xung môn trị có cục có hòn trong bụng (Bách chứng).

2. Kinh nghiệm hiện nay :

Phối Cơ môn, Lê đoài, trị viêm tuyến bẹn. Phối Khúc trì, Liệt khuyết, Tam-âm giao, Túc Tam-lý trị phong mề đay. Phối Khâu khư, Tất Dương-quan, Âm Lăng tuyền trị đau khớp gối. Phối Khí hải, Quan nguyên Tam- âm giao trị rong kinh. Phối Cách du trị huyết không quy kinh.

HUYỆT HUYẾT HẢI
HUYỆT HUYẾT HẢI

Phương pháp châm cứu:

1. Châm Thẳng, sâu 1 – 2 thốn, tại chỗ có cảm giác căng tức có khi lan tới bẹn.
2. Cứu 3 – 5 lửa.
3. Ôn cứu 5-15 phút.
* Chú ý Trong trường hợp vì châm quá sâu hoặc bệnh nhân bỗng nhiên bị chóng mặt xỉu té, phải rút kim ra, đồng thời châm huyệt Túc Tam lý đế giải cứu. Châm sâu 5 – 8 phân vê kim qua phải trái (qua phải chừng nửa phút, trái chừng 10 giây) nghỉ 5 giây rồi dùng thủ pháp chấn chiên rút kim ra thì tỉnh. Nếu châm huyệt Túc Tam-lý mà nghỉ quá lâu hay vì một lý do nào đó mà bệnh nhân run lên cả người thi có thể châm Khúc trì bên ngược lại để giải cứu, hoặc lấy ngón tay bấm xoa ở huyệt Tiểu hải thì tĩnh và hết run.

HUYỆT HUYẾT HẢI
HUYỆT HUYẾT HẢI

Tham khảo của huyệt Huyết Hải:

1. «Giáp ất» quyển thứ 12 ghi rằng: “Phụ nữ rong kinh, nếu huyết bế không thông, khí nghịch trướng lên, dùng Huyết hải làm chủ”.
2. «Thắng ngọc ca» ghi rằng: “Lở nhiệt, lở nơi cẳng chân năm này qua tháng khác, dùng Huyết hải đế trị (Nhiệt sang liêm nội niên niên phát, Huyết hải tầm lai khả trị chi”.
3. «Bách chứng phú>> ghi rằng: “Phụ nữ kinh nguyệt không đều dùng Địa cơ, Huyết hải. Cục hòn ở bụng háng dùng Xung môn, Huyết hải” (Phụ nhân kinh sự cải thường, tự hữu Địa cơ, Huyết hải. Hiền hà hề, Xung môn, Huyết hải cường”.
4. «Linh quang phú» ghi rằng: “Hai huyệt Khí hải, Huyết hải trị ngũ lâm” (Khí hải. Huyết hải liệu ngũ lâm).
5. Huyết hải trong “Đồ dực” gọi là Bách trùng sào.

HUYỆT HUYẾT HẢI
HUYỆT HUYẾT HẢI

6. Huyết hải có tác dụng điều khí hòa huyết, nhung tạp chứng về huyết phận thường chọn huyệt này. Chuyên trị các chứng bệnh kinh huyết trong phụ khoa, cũng hay dùng trong các chứng ngứa ngáy ở vùng sinh dục, thấp chẩn, phong mề đayphong thấp, cổ nhân có câu “Muốn trị phong trước tiên phải chú trọng trị ở huyết, huyết được thông hành thì phong tự nhiên, hết” (Trị phong tiên trị huyết, huyết hành phong tự diệt). Kinh cân và kinh mạch của Túc Thái âm đều có di qua huyệt này, vì vậy các loại ở tại huyệt này hoặc ở xa như co rút gân, dãn duỗi gân, tôn thương gân hoặc phong tý cũng đều dùng tới huyệt này để điều trị.

7 Lý giải tác dụng chủ trị của huyệt Huyết hải như thế nào ? – Huyệt Huyết hải là biển quị tụ của Tỳ huyết. Tỳ là gốc của hậu thiên, nguồn gốc cua sự sinh hóa khí huyết, chủ thống huyết nhiếp huyết. Dưới tinh trạng bệnh lý, Tỳ mất chức năng vận hóa, thủy cốc không thể vận hóa thành khí huyết, ngược lại sinh thành thủy thấp, Tỳ không thống huyết nên huyết vọng hành. Châm Huyết hải có công năng kiện Tỳ hóa thấp lý huyết, nhờ thế ma trị dược các chứng trên.

 

Bài trướcHUYẾT ÁP ĐIỂM
Bài tiếp theoHUYỆT HUYẾT MÔN

BÌNH LUẬN

Nhập nội dung bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.