HUYỆT THẦN PHONG 

神封穴
K 23 Shén fēng xué (Chenn Fong).

HUYỆT THẦN PHONG 
HUYỆT THẦN PHONG

Xuất xứ của huyệt Thần Phong:

«Giáp ất>>.

Tên gọi của huyệt Thần Phong:

– “Thần” chỉ tâm thần và dương khí của toàn thân.
– “Phong” có nghĩa là bờ cõi, giàu có.
Ở dưới huyệt là nơi cư trú của tâm thần và tàng tụ của tâm dương.

HUYỆT THẦN PHONG 
HUYỆT THẦN PHONG

Huyệt thứ:

23 Thuộc Thận kinh.

Mô tả của huyệt Thần Phong:

1. Vi tri xưa:

Dưới huyệt Linh khư 1,6 thốn, huyệt ở chỗ hỏm cách đường giữa ngực 2 thốn (Giáp ất, Đồng nhân, Phát huy, Đại thành).

HUYỆT THẦN PHONG 
HUYỆT THẦN PHONG

2. Vị trí nay :

Từ huyệt Chiên trung đo ra 2 thốn, ở khoảng giữa gian sườn 4.

HUYỆT THẦN PHONG 
HUYỆT THẦN PHONG

3. Giải phẫu, thần kinh Dưới của huyệt Thần Phong:

là cơ ngực to, các cơ gian sườn 4, cơ ngang ngực. Dưới nữa là phổi (phải) tim (trái) – Thần kinh vận động cơ là dây thần kinh ngực to của đám rói thần kinh nách và dây thần kinh liên sườn 4. Da vùng huyệt chi phôi bỏi tiết đoạn thần kinh T4.

HUYỆT THẦN PHONG 
HUYỆT THẦN PHONG

Tác dụng trị bệnh của huyệt Thần Phong:

Tại chỗ, toàn thân:

Viêm màng ngực, đau thần kinh liên sườn, viêm tuyến vú, viêm khí quản.

HUYỆT THẦN PHONG 
HUYỆT THẦN PHONG

Lâm sàng của huyệt Thần Phong:

1. Kinh nghiệm tiền nhân:

Phối Dương Khê tri ho, tức ngực khó nằm (Tư sinh), Phối Ưng song trị sưng vú, sốt lạnh, thở ngắn nằm không yên (Tư sinh).

HUYỆT THẦN PHONG 
HUYỆT THẦN PHONG

2. Kinh nghiệm hiện nay:

Phối Can du, Nội quan, Chi cấu, Dương Lăng-tuyền trị đau sườn ngực.

HUYỆT THẦN PHONG 
HUYỆT THẦN PHONG

Phương pháp châm cứu:

1. Châm Xiên 0,5 – 0,8 thốn.
2. Cứu 5 lửa.
3 Ôn cứu 5-20 phút.
* Chú ý Dưới là phổi (bên phải), tim (bên trái) cấm châm sâu.

HUYỆT THẦN PHONG 
HUYỆT THẦN PHONG

Tham khảo của huyệt Thần Phong:

1. «Giáp ất» quyển thứ 9 ghi rằng: “Đau hông sườn khó thở được, ho, nhọt vú, sợ lạnh dùng Thần phong làm chủ”.

HUYỆT THẦN PHONG 
HUYỆT THẦN PHONG

2. «Thiên kim» ghi rằng: “Thần phong, Ưng song, chủ trị nhọt vú, sốt lạnh đoản khí, nằm không yên”.
3. «Đại thành» quyển thứ 6 ghi rằng: “Chú trị đầy tức ngực khó thổ, ho, nhọt vú, nôn mửa, sợ lạnh, không muốn ăn”.

HUYỆT THẦN PHONG 
HUYỆT THẦN PHONG

BÌNH LUẬN

Nhập nội dung bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.