HUYỆT QUY LAI

歸來穴

s 29 Guīlái xué (Koé Laé)

HUYỆT QUY LAI
HUYỆT QUY LAI

Xuất xứ của huyệt Quy Lai:

«Giáp ất».

Tên gọi của huyệt Quy Lai:

– “Quy” có nghĩa là trỏ lại.
– “Lai” có nghĩa là lại.
Qui lai có nghĩa là phản hồi, quay trỏ lại.
Hễ các chứng thuộc bệnh khí hãm hạ trụy, khí nghịch thượng xung hoặc khí loạn bất thuận gây ra thoát vị, sa sinh dục, bạch đới, đau trong ngọc hành, kinh nguyệt không đều, bôn đồn, đau bụng dưới. Châm huyệt này chủ yếu để điều trị sa tử cung, phục hồi kinh nguyệt trở lại bình thường, khả năng sinh đẻ ở phụ nữ cũng như làm trở lại những chứng thoát vị, nên gọi là Quy lai (Quay trổ lại).

HUYỆT QUY LAI
HUYỆT QUY LAI

Tên Hán Việt khác của huyệt Quy Lai:

Khê huyệt, Khê cốc.

Huyệt thứ của huyệt Quy Lai:

29 Thuộc VỊ kinh.

HUYỆT QUY LAI
HUYỆT QUY LAI

Mô tả của huyệt Quy Lai:

1. VỊ trí xưa:

Dưới huyệt Thủy đạo 1 thốn (Giáp ất).

2. Vị trí nay:

Dưới rón 4 thốn (huyệt Trung Cực) xong đo ra mỗi bên 2 thốn.

HUYỆT QUY LAI
HUYỆT QUY LAI

3. Giải phẫu, Thần kinh Dưới của huyệt Quy Lai:

là cân cơ chéo to, bờ ngoài cơ thẳng to, mạc ngang, phúc mạc. Dưới nữa là ruột non, tử cung (có thai 3 – 4 tháng), đáy Bàng-quang (khi đầy nước) – Thần kinh vận động cơ là 6 dây thần kinh gian sườn dưới và dây thần kinh bụng-sinh dục. Da vùng huyệt chi phối bổi tiết đoạn thần kinh TI2.

HUYỆT QUY LAI
HUYỆT QUY LAI

4. Toàn thân :

Kinh nguyệt không đều, bạch đới.

Lâm sàng của huyệt Quy Lai:

HUYỆT QUY LAI
HUYỆT QUY LAI

1. Kinh nghiệm tiền nhân:

Phối Đại đôn. Tam- âm giao trị dịch hoàn co lên bụng (Đại thành).

2. Kinh nghiệm hiện nay :

Phối Thái xung trị sa dịch hoàn, thoát vị bìu dái. Phối Khí hải, Huyết hải, Tam-âm giao trị viêm màng trong tử cung. Phối Trung cực, Khúc cốt, Tử cung, Tam-âm giao trị kinh nguyệt không đều. Phối Thái khê, Khỉ hải, Phục lưu, trị viêm âm đạo do trùng roi. Phối Thái xung, Tam-âm giao trị bệnh ở buồng trứng. Phối Đại hách, Đại đôn, Hợp dương trị đau nhức bìu đái. Phối Khí xung trị đau bụng dưới.

HUYỆT QUY LAI
HUYỆT QUY LAI

Phương pháp châm cứu:

1. Châm Thẳng hoặc hướng mũi kim tới nơi liên hợp của xương mu – Ngang, sâu 1,5-2 thốn, có cảm giác căng tức vùng dưới bụng, có khi lan tói vùng cơ quan sinh dục ngoài.
2. Cứu 5 – 7 lửa.
3. Ôn cứu 10-20 phút.

HUYỆT QUY LAI
HUYỆT QUY LAI

Tham khảo của huyệt Quy Lai:

1. < <Giáp ất» quyên thứ 8 ghi rằng: “Bôn dồn, đau dẫn xuống cơ quan sinh dục, dùng huyệt Quy lai làm chủ”.
2. «Giáp ất» quyên thứ 12 ghi rằng: “Lạnh âm dạo chọn Quy lai làm chủ”.

HUYỆT QUY LAI
HUYỆT QUY LAI

3. «Thiên kim» quyển thứ 3 ghi rằng: “Phụ nữ sưng đau lạnh âm hộ, cứu Quy lai 30 lửa”.
4. «Đồng nhân» ghi rằng: “Quy lai trị bôn đồn ở bụng dưới, co thắt buồng trứng, đau dương vật, phụ nữ huyết uất tích tụ, cứu 5 lửa, châm 5 phân”.
5. «Đại thành» quyến thứ 6 ghi rằng: “Quy lai chủ bôn đồn ở bụng dưới, co thắt buồng trứng, sưng đau dương vật, các loại sán (thoát vị) phụ nữ uất huyết tính lạnh”.
6. <<Thắng ngọc ca» ghi rằng: “Đau tiểu trường chọn huyệt Quy lai” (Tiêu-trưởng khí thống thủ Quy lai huyệt).

HUYỆT QUY LAI
HUYỆT QUY LAI
Bài trướcHUYỆT QUẬT TIẾN
Bài tiếp theoHUYỆT QUYỀN LIÊU 

BÌNH LUẬN

Nhập nội dung bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.