HUYỆT NÃO KHÔNG
腦空穴
G 19 Nǎo kōng xué (No Rong, Nao Krong).
Xuất xứ của huyệt Não Không:
< < Giáp ất».
Tên gọi của huyệt Não Không:
– “Não” có nghĩa là não óc hay đầu.
– “Không” có nghĩa là cái lỗ hổng. Nói đến chỗ hõm.
Huyệt nằm bên Não hộ, ở trong một chỗ hõm trên chẩm ót, do đó mà có tên là Não không.
Theo “Y kinh lý giải” ghi rằng: “Não không ở sau Thừa linh 1,5 thốn, cặp giữa chỗ hõm xương ngọc chẩm, là chỗ trống không của xương sọ”.
Tên Hán Việt khác của huyệt Não Không:
Nhiếp nhu
Huyệt thứ :
19 Thuộc Đởm kinh.
Đặc biệt của huyệt Não Không:
Hội của Túc Thiếu-dương kinh và Dương-duy mạch.
Mô tả của huyệt Não Không:
1. VỊ trí xưa :
Sau huyệt Thừa linh 1,5 thốn (Giáp ất, Đại thành, Tuần kinh).
2. Vị trí nay :
xác định huyệt Đầu Lâm-khấp và Phong trì. Huyệt nằm trên đường nối này và cách Đầu Lâm-khấp 6 thốn, ngang với ụ chẩm. Ngang với huyệt Não hộ của Đốc mạch.
3. Giải phẫu, Thần kinh Dưới của huyệt Não Không :
là chỗ cơ chẩm, cơ gói đầu và cơ thang bám vào đường cong chẩm trên của xương chẩm. Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh sọ não số XI, nhánh của dây cổ 2, nhánh của dây thần kinh chẩm lớn và nhánh dây dưới chẩm. Da vùng huyệt chi phối bỏi tiết đoạn thần kinh C2.
Tác dụng trị bệnh của huyệt Não Không:
1. Tại chỗ :
2. Toàn thân :
cảm mạo, suyễn, động kinh, bệnh tâm thần, hồi hộp, ù tai.
Lâm sàng của huyệt Não Không:
1. Kinh nghiệm tiền nhân :
Phối Khiếu âm trị đau mũi, nghẹt mũi (Tư sinh).
2. Kinh nghiệm hiện nay :
Phổi Não hộ, Phong trì, Côn lôn trị đau sau đầu. Phối Phong tri, Chi cấu trị đầu gáy đau cứng. Phối Đại chùy, Thân trụ, Yêu kỳ trị động kinh. Phối Thần môn, Nội quan trị hồi hộp. Phôi Thính hội, Ế phong trị ù tai.
Phương pháp châm cứu:
1. Châm Xiên, sâu 0,5 – 1 thốn.
2. Cứu 5 lửa.
3. Ôn cứu 5-15 phút, không được gây bỏng
* Chú ý Huyệt nằm ở đầu khi cứu cần lưu ý.
Tham khảo của huyệt Não Không:
1. «Giáp ất» quyển thứ 7 ghi rằng: “Đầu đau mình sốt lan xuống đau dữ dội ở hai hàm, dùng Não không làm chủ”.
2. «Giáp ất» quyển sách thứ 10 ghi rằng: “Chứng não phong mắt hoa, đau đầu, hoa mắt đau mắt, dùng Não không làm chủ”.
3. «Thiên kim» ghi rằng: “Não không, Thúc cốt chủ trị động kinh, tâm thần phân liệt, đau đầu“.
4. «Tâm thư» ghi rằng: “Não không, hai huyệt này ở trên góc đỉnh tai, nơi cuối của bày xếp 3 ngón tay, trị đau nửa đầu, mắt như muốn mở, cứu huyệt này 7 lửa thì đỡ, nếu phong nhập vào Thái-dương thì sinh thiên đầu phong có thể bên trái hoặc bên phải, có khi đau liên miên cả hai mắt và răng, cứu huyệt Não không 21 lửa, huyệt đó ở sau não đi vào chân tóc 3 thốn 5 phân”.
5. «Đồng nhân» ghi rằng: “Não không trị não phong đau đầu không chịu được, mắt chói, tim sợ sệt, khi phát bệnh thì như điên gây ra mù mắt, lao tật mình gầy gò, cơ thể nóng, cổ gáy đau quay khó, châm vào 5 phân đắc khí được thì tả, có thể cứu được 3 lửa”.
6. «Đại thành» quyển thứ 7 ghi rằng: “Lao tật gầy gò, mình nóng , cổ gáy cứng quay khó, nặng đầu không chịu được, mắt chói tâm hồi hộp, khi phát bệnh thì như điên dẫn tới đui mắt, đau mũi”.
7. Theo “Giáp ất” huyệt này còn gọi là Nhiếp nhu.
8. Căn cứ theo “Giáp ất” ghi rằng huyệt này là nơi hội của Túc Thiếu-dương, Dương-duy.