HUYỆT YÊU DƯƠNG QUAN
腰陽關穴
GV 3 Yāo yáng guān xué (lao Yang Koann).
Xuất xứ của huyệt Yêu Dương Quan:
Sách «Tô vấn – Khí phủ ỉuận» Vương Băng chú.
Tên gọi của huyệt Yêu Dương Quan:
– “Yêu” có nghĩa là thắt lưng.
– “Dương” có nghĩa là trái với âm, ở lưng là dương so với bụng là âm.
– “Quan” có nghĩa là cửa ải.
Huyệt nằm ngay dưới Mệnh môn, nơi mà thận dương phát triển, đồng thời đó là một cái ải mà dương khí đi ngang qua. Do đó có tên là Yêu Dương-quan. “Yêu” ở đây phân biệt với “Tất” của huyệt Dương quan ở đầu gối gọi là Tất Dương-quan.
Theo “Kinh huyệt thích nghĩa hội giải” ghi rằng: “Huyệt ở dưới đốt sống lưng 16. Lưng thuộc dương, thuộc cửa ải của Thái-dương. Ví nơi huyệt có liên quan quan trọng với kinh Thái- dương, lại nằm ở vùng thắt lưng nên gọi là Yêu Dương-quan”.
Tên Hán Việt khác của huyệt Yêu Dương Quan:
Dương quan
Huyệt thứ:
3 Thuộc Đốc mạch.
Vị trí của huyệt Yêu Dương Quan:
1. VỊ trí xưa:
Dưới đốt xương sống thứ 16 (Tô vân – Khí phủ luận thiên, Vương Bâng chú).
2. VỊ trí nay:
Ở giữa gai sau hai đốt sống thắt lưng 4-5, ngang với mào chậu.
3. Giải phẫu, thần kinh Dưới của huyệt Yêu Dương Quan:
là cân ngực- thắt lưng của cơ lưng to, chỗ bám của cân khối cơ chung rãnh cột sống, cơ ngang-gai dây chằng trên gai, dây chằng gian gai, dây chằng vàng. Dưói nữa là ống sống – Thần kinh là nhánh sau dây thần kinh thắt lưng 4. Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh sống. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L4.
Hiệu năng của huyệt Yêu Dương Quan:
Ôn huyết thất tinh cung, điều thận khí, lợi yêu tất, khử hàn thấp ở hạ tiêu.
Tác dụng trị bệnh của huyệt Yêu Dương Quan:
1. Tại chỗ:
2. Toàn thân:
Liệt chi dưới, kinh nguyệt không đều, di tinh, liệt dương, viêm ruột mãn tính.
Kinh nghiệm Lâm sàng của huyệt Yêu Dương Quan:
Kinh nghiệm hiện nay:
Phối Mệnh môn, Tuyệt cốt (thủy châm) trị viêm đa thần kinh. Phối Mệnh môn, Huyền khu trị viêm đa thần kinh. Phối Thận du, Hoàn khiêu, Thứ liêu, Ủy trung trị đau nhức thắt lưng đùi, tê liệt hạ chi. Phối Quan nguyên, Thứ liêu, Tam-âm giao trị liệt dương, di tinh, thống kinh, khí hư bạch đới.
Phương pháp châm cứu:
1. Châm Thẳng, mũi kim hơi hưóng lên trên, sâu 1-1,5 thốn, tại chỗ có cảm giác căng, khi châm sâu có cảm giác tê như điện giật lan xuống hai chân.
2. Cứu 3 – 7 lửa.
3. Ôn cứu 5 – 20 phút.
Tham khảo của huyệt Yêu Dương Quan:
«Cứu pháp Y học nghiên cứu» ghi rằng: “Trị loa lịch bằng phép cứu, bất luận là đã loét hay chưa lóet, đều có thể cứu lành, huyệt nằm tại ngón tay thứ tư đặt trên xương cụt, lấy mồi Ngải lón cứu ồ đó hơn 10 lửa, có cảm giác nóng từ thắt lưng vào trong bụng, từ bụng vào tứ chi, các khớp toàn thân có cảm giác thoải mái phi thường, nhẹ thì cứu một lần bớt, nặng cứ cách nửa tháng, hoặc một tháng củu 1 lần cho tới khi lành”.