Những bệnh lý có liên quan chức năng tuyến giáp thì hay gặp ở phụ nữ và tần suất gặp ở thai nghén là nhiều hơn 1 trong 500 thai nghén . Những thay đổi nội tiết xảy ra trong tình trạng có thai bình thường làm tăng đáng kể globulin gắn với tuyến giáp (thyroid-binding globulin) bằng những kích thích sự sinh tổng hợp của gan. Cơ chế điều hoà ở phần lớn những bệnh nhân giữ cho hormon tuyến giáp tự do ở mức bình thường. Điều quan trọng khi đánh giá chức năng tuyến giáp ở phụ nữ có thai là đo lượng hormon tuyến giáp tự do cũng như hormon kích thích tuyến giáp (TSH) bằng sử dụng một xét nghiệm sinh học nhạy cảm. Những bệnh của tuyến giáp được nói đến ở chương khác. Phần này chỉ tập trung vào những bệnh tuyến giáp thông thường có liên quan với thai nghén.

Khi phụ nữ mang thai mắc bệnh tuyến giáp
Khi phụ nữ mang thai mắc bệnh tuyến giáp

Cường năng tuyến giáp

Cường năng tuyến giáp là đại diện cho phần lớn các bệnh tuyến giáp xảy ra trong lúc có thai. Nguyên nhân thông thường nhất của tình trạng này là bệnh Basedow. Cường tuyến giáp trong lúc có thai phải được điều trị do những nguy cơ của nhiễm độc tuyến giáp cho trẻ sơ sinh, đẻ non và sẩy thai . Globulin miễn dịch kích thích tuyến giáp đi qua rau, dẫn đến kích thích tuyến giáp của thai. Những thuốc kháng tuyến giáp ví dụ như propylthiouracil (PTU) và methimazol cũng đi qua rau và tác động xấu vào chức năng tuyến giáp của thai, xử trí tôi ưu cho bệnh nhân có thai mà bị cường tuyến giáp là giữ được những mức hormon tuyến giáp tự do bình thường bằng cách sử dụng càng ít thuốc càng tốt. Propylthiouracil (PTU) là loại thuốc ưa được sử dụng vì nó chuyển qua rau thấp và do methimazol thường gây ra những dị dạng bẩm sinh của da đầu thai nhi . Theo dõi thường xuyên bệnh nhân có thai đang dùng PTU là cần thiết để hạ tới mức thấp nhất lượng thuốc đòi hỏi để giữ bệnh nhân trong trạng thái tuyến giáp bình thường. Những công trình nghiên cứu đã chứng minh rằng chỉ số thông minh (IQ) ở con của những bà mẹ được điều trị bằng những thuốc kháng tuyến giáp trong lúc có thai không bị kém đi so với nhóm đối chứng . Điều trị bằng phẫu thuật ít có giá trị trong điều trị những bệnh nhân thai nghén bị cường tuyến giáp.

Thiểu năng tuyến giáp

Thiểu năng tuyến giáp trong lúc có thai là bất thường, vì thiểu năng tuyến giáp thường phối hợp với tỷ lệ vô sinh cao. Tuy nhiên, khi thai nghén xảy ra ở bệnh nhân thiểu năng tuyến giáp thì tỷ lệ sẩy thai, thai chậm phát triển, tiền sản giật, rau bong non, thai chết khi sinh và những dị dạng bẩm sinh đều tăng . Nhưng khi điều trị thích hợp, tỷ lệ của những hậu quả xấu này giảm đi tới những mức gần bình thường . Những phụ nữ đang dùng thuốc điều trị về tuyến giáp mà mong muốn có thai phải được đánh giá để biết về tình trạng thiểu năng tuyến giáp. Nếu những kết quả chẩn đoán nghi ngờ về thiểu năng tuyến giáp thì ngừng dùng thuốc trong một tháng đồng thời bệnh nhân phải sử dụng các biện pháp tránh thai thích hợp. Vào CUỐI của thời gian này, phải xét nghiệm hormon kích thích tuyến giáp (TSH).

Nếu chẩn đoán được xác nhận, cho bệnh nhân một liều thích hợp L – thyroxin (T4) được tính liều bằng việc theo dõi mức TSH huyết thanh. Việc xác định liều có thể kéo dài tới 2 tháng. Những bệnh nhân có thai mà dùng thuốc giáp trạng phải tiếp tục dùng thuốc do nguy cơ của tình trạng thiểu năng tuyến giáp nếu không đươc điều trị. Ở những bệnh nhân này phải đánh giá về điều trị thích hợp bằng xác định những mức T4 tự do và TSH. Những bệnh nhân đã được chẩn đoán là thiểu năng tuyến giáp trong lúc có thai phải được điều trị với liều từ 0,05 tới 0,10 mg L – thyroxin và những mức T4 tự do và TSH được xác định vào lúc khoảng 4 tuần. Sau đó liều sẽ được điều chỉnh để giữ bệnh nhân trong trạng thái tuyến giáp bình thường. L – thyroxin không qua hàng rào rau thai và do đó không ảnh hưởng trực tiếp vào sự điều hoà hormon tuyến giáp ở thai.

Bài trướcĐái tháo đường trong thời gian mang thai xử lý thế nào?
Bài tiếp theoThai phụ mắc bệnh bệnh lý hô hấp cần chú ý gì?

BÌNH LUẬN

Nhập nội dung bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.