HUYỆT KHÚC TUYỀN 

曲泉穴
Liv 8 Qū quán xué (Tsiou Tsiuann)

HUYỆT KHÚC TUYỀN
HUYỆT KHÚC TUYỀN

Xuất xứ của huyệt Khúc Tuyền:

«Linh khu – Bản du».

Tên gọi của huyệt Khúc Tuyền:

– “Khúc” có nghĩa một cái gì đó cong hay quanh co.
– “Tuyền” có nghĩa là suối, ở đây có nghĩa là một chồ hõm.
Khi định vị trí huyệt này bảo bệnh nhân ngồi gập chân lại. Huyệt nằm trong chỗ hõm, thường xuất hiện ở mặt giữa của đầu gối. Do đó có tên là Khúc tuyển.
Theo “Khổng huyệt mệnh danh đích thiển thuyết” ghi rằng: “Khúc tuyền vùng gối hình cong, mặt trong gối thuộc âm, trong âm sinh suối, nên được gọi là Khúc tuyền”.

HUYỆT KHÚC TUYỀN
HUYỆT KHÚC TUYỀN

Huyệt thứ:

8 Thuộc Can kinh

Đặc biệt của huyệt Khúc Tuyền:

“Hợp ” huyệt, thuộc “Thủy”

Mô tả của huyệt Khúc Tuyền:

1. VỊ trí xưa :

Dưới xương đùi trong đầu gối, trên gân lớn, dưới gót chân nhỏ, giữa chỗ hõm (Giáp ất), dưới lồi cầu trong xương đùi, chỗ hõm trên gân lớn dưới gân nhỏ. Co gối vào đế lấy huyệt, nơi đầu nếp nhăn ngang khoeo chân (Đồng nhân, Phát huy, Đại thành).

HUYỆT KHÚC TUYỀN
HUYỆT KHÚC TUYỀN

2. Vị trí nay :

Khi diêm huyệt ngồi ngay, co đầu gối, đo vào lằn chỉ phía trong khuỷu đau gối. Huyệt ở đầu trong nếp gấp khoeo, trước và trên huyệt Âm cốc.

3. Giải phẫu, Thần kinh Dưới của huyệt Khúc Tuyền :

là khe giữa gân cơ bán mạc và gân cơ thẳng trong, đầu trên cơ sinh đôi, khe khớp khoeo – Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh hông khoeo to và dây thần kinh chày sau. Da vùng huyệt chi phối bỏi tiết đoạn thần kinh L4.

Hiệu năng của huyệt Khúc Tuyền :

Thanh thấp nhiệt, lợi Bàng-quang, tiết can hỏa, thông hạ tiêu, thư cân lạc.

HUYỆT KHÚC TUYỀN
HUYỆT KHÚC TUYỀN

Tác dụng trị bệnh của huyệt Khúc Tuyền:

1. Tại chỗ :

Viêm đầu gối, đau mặt trong khớp gối.

2. Theo kinh :

Viêm âm đạo, viêm thận, thoát vị, di tinh, liệt dương.

3. Toàn thân :

Suy nhược sinh dục, cuồng.

HUYỆT KHÚC TUYỀN
HUYỆT KHÚC TUYỀN

Lâm sàng của huyệt Khúc Tuyền:

1. Kinh nghiệm tiền nhân :

Phôi Chiêu hải, Đại đôn trị sa tử cung. Phối Hành gian trị bí đái, đau dương vật (Tư sinh). Phối Chiếu hải, Âm giao, Khí hải, Quan nguyên (đều tả) trị các loại sán khí, quặn thắt Tiểu-trường (Tịch hoằng). Phối Đại trử trị phong tý, yếu gân (T’rửu hậu ca).

2. Kinh nghiệm hiện nay :

Phối Cấp mạch, Tam- âm giao trị đau do thoát vị. Phối Bách hội, Khí hải, Tam-âm giao trị sa sinh dục. Phối Trung cực, Thái xung trị ngứa sinh dục. Phối Tam-âm giao, Quan nguyên trị tiểu đỏ, tiểu đau .

Phương pháp châm cứu

1. Châm Thẳng, sâu 1-1,5 thốn, tại chỗ có cảm giác căng tức.
2. Cứu 3 – 5 lửa.
3. Ôn cứu 5-15 phút.

HUYỆT KHÚC TUYỀN
HUYỆT KHÚC TUYỀN

Tham khảo của huyệt Khúc Tuyền:

1. «Thiên kim dực» quyển thứ 27 ghi rằng: “Đàn ông mất tinh, đau nhức lạnh đầu gối cẳng chân, cứu Khúc tuyền 100 lửa,  Khúc tuyền chủ tri bí tiểu, liệt dương; chủ trị ỉa chảy, kiết ly ra máu. Chủ về bụng sưng, chủ về gân rút đấu gối không co rút được, không đi dược, chủ mình sốt đau đầu mồ hôi không ra, chủ đồi sán, sinh dục đau thốc vào trong rốn, không đái được, liệt dương; lại nói rằng đau dẫn tới trong ngọc hanh”.
2. «Tịch hoàng phú» ghi rằng: “Kết hợp Chiếu hải, Âm giao, Khí hải, Quan nguyên (đều tả) đê trị các loại thoát vị rất hay” (Kiêm Chiêu hải, Am giao, cánh cầu Khí hải, Quan nguyên đống tả, trị thất sán tiểu phúc thông thần hiệu).
3. Căn cứ theo “Linh khu – Bản du” ghi rằng: Khúc tuyền là “Hợp huyệt” của Túc Quyết âm kinh.
4. Theo kinh nghiệm của Soulié de Morant, bô huyệt này trong trường hợp bệnh nhân là người ưu sầu, chán đời chỉ thích tìm chỗ thanh vang nhưng lại không chịu được vì sự cô quạnh, vì thiêu tình yêu, muốn có kẻ thân gần gũi một bèn. Bệnh nhân trước kia hoạt động luôn nhúng bây giờ vì suy nhược nên thay chán đời, đời mình chua chát và đâm ra gắt gỏng. Bổi thế nên thỉnh thoảng lại có những cơn kích động bực tức, nối khùng trong những khi đó nếu gặp sự trái ý, bệnh nhân bùng ra và phát cáu, đổ dữ ra.

HUYỆT KHÚC TUYỀN
HUYỆT KHÚC TUYỀN

BÌNH LUẬN

Nhập nội dung bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.