HUYỆT NHIÊN CỐC
然谷穴
K 2 Rán gǔ xué (Jenn Kou )
Xuất xứ của huyệt Nhiên Cốc:
«Linh khu – Bản du».
Tên gọi của huyệt Nhiên Cốc:
– “Nhiên” là tên giải phẫu xưa gọi tên của xương thuyền ở gan bàn chân, gọi Nhiên cốt.
– “Cốc” có nghĩa là chỗ hõm ở núi
Huyệt được xác định ở bồ dưới của xương này, nên gọi là Nhiên cốc.
Theo “Kinh huyệt thích nghĩa hội giải” ghi rằng: “Nhiên, chỉ Nhiên cốc. Nhiên cốt là tên giải phẫu của ngày xưa. Cốc là chỗ giữa núi không có nước đi qua, lại là nơi kết hợp giữa cơ nhục Tức cái gọi là “Nhục chi đại hội” (nơi tụ hội lớn của thịt) của ngày xưa cũng gọi là cốc. Huyệt ở phía dưới Nhiên cốc, như là chỗ hõm xuống cửa hang núi nên gọi là Nhiên cốc”.
Tên Hán Việt khác của huyệt Nhiên Cốc:
Long uyên, Long tuyền, Nhiên cốt.
Huyệt thứ:
2 Thuộc Thận kinh
Đặc biệt của huyệt Nhiên Cốc:
“Vinh” huyệt, thuộc “Hỏa”.
Mô tả của huyệt Nhiên Cốc:
1. VỊ trí xưa :
Chỗ hõm dưới xương to, phía trước mắt cá trong chân (Giáp ất, Đồng nhân, Phát huy, Đại thành).
2. Vị trí nay :
Xác định đường tiếp giáp da gan chân- mu chân. Huyệt sát giữa bờ dưới xương thuyền.
3. Giải phẫu, Thần kinh Dưới của huyệt Nhiên Cốc:
là cơ dạng ngón cái, cơ gấp ngắn ngón cái, chỗ bám của gân cơ cẳng chân sau, dưới bò dưới xương thuyên – Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây chày sau. Da vùng huyệt chi phối bỏi tiết đoạn thần kinh S1.
Hiệu năng của huyệt Nhiên Cốc:
Thối thận nhiệt, sơ quyết khí, lý hạ tiêu
Tác dụng trị bệnh của huyệt Nhiên Cốc:
1. Tại chỗ :
2. Theo kinh:
Ngứa âm hộ, bênh thuộc cơ quan sinh dục và tiết niệu.
3. Toàn thân :
Viêm yết hầu, đái đường, vàng da, sốt rét, ù tai, ra mồ hôi trộm, phá thương phong
Lâm sàng của huyệt Nhiên Cốc:
1. Kinh nghiệm tiền nhân:
Phối Côn lôn trị sốt rét có nhiều mồ hôi (Tư sinh). Phối Phục lưu trị xuất tinh sớm (Tư sinh). Phối Thái khê trị đau trong họng khó nói (Tư sinh). Bệnh sốt bồn chồn bứt rứt trong người, chân mát lạnh, có nhiều mồ hôi trước hết châm Nhiên cốc, sau đó châm Thái khê (Giáp ất). Phối Thừa sơn trị vọp bẻ, hoa mắt (Tạp bệnh huyệt pháp ca).
2. Kinh nghiệm hiện nay :
Phối Dũng tuyền thấu Thái xung trị đau nhức ngón chân. Phối Bát phong trị đau các ngón chân. Phối Nhân trung, Hợp cốc, trị trẻ con tề phong.
Phương pháp châm cứu:
1. Châm Thẳng, sâu 0,5 – 1,5 thốn, tại chỗ có cảm giác căng tức, có khi tê lan xuống bàn chân.
2. Cứu 3 lửa
3. Ôn cứu 5-10 phút.
Tham khảo của huyệt Nhiên Cốc:
1. «Giáp ất» quyển thứ 7 ghi rằng: “Nhiệt bệnh châm Nhiên cốc, chân lạnh tới đầu gối thì rút kim”.
2. «Giáp ất» quyển thứ 7 ghi rằng: “Các nốt nổi lên gây mình sốt, dùng huyệt Nhiên cốc, Y hy làm chủ”.
3. «Giáp ất» quyển thứ 11 ghi rằng: “Tiêu khát vàng da, hai chân một lạnh một nóng, lưỡi giãn đầy tức, dùng Nhiên cóc làm chủ”:
4. «Giáp ất>> quyển thứ 12 ghi rằng: “Phụ nữ không có thai, đau sinh dục, kinh rong, dùng Nhiên cốc làm chủ”.
5. «Thiên kim» quyển thứ 2 ghi rằng: “Phụ nữ không có con, Cứu Nhiên cốc mỗi bên 50 lửa”.
6. «Đại thành» quyên thứ 6 ghi rằng: “Nhiên cốc chủ trị sưng họng, khó nuốt, bên trên thốc lên sườn ngực, ho khạc ra máu, sưng tắc họng, bạch trọc kéo dài, chân đau không đứng lâu được, hai chân một nóng một lạnh, lưỡi giãn, đầy tức tâm phiền, tiêu khát, mồ hôi tự ra, ra mồ hôi trộm, nuy huyết, ỉa không tiêu, ỉa chảy, đau tim như dùi châm, trụy thai ứ huyết lưu lại trong bụng, nam giới tiết tinh, nữ giới không con, sa sinh dục, kinh nguyệt không đều, ngứa sinh dục, trẻ em sơ sinh tề phong cấm khẩu”.
7. «Bách chứng phú» ghi rằng: “Tề phong châm Nhiên cốc” (Tề phong tu Nhiên cốc nhi dị lỉnh).
8. «Tạp bệnh huyết pháp Cữ>>ghi rằng: “Chân vọp bẻ mắt hoa dùng Nhiên cốc, Thừa sơn” (Cước nhược chuyển cân nhãn phát hoa, Nhiên cốc, Thừa sơn pháp tự cố)
9. Huyệt này theo “Giáp ất” còn gọi là Long uyên.
10. Căn cứ theo “Linh khu – Bản du” ghi rằng: huyệt này là “Vinh huyệt” của Túc Thiếu-âm kinh.
11. Theo kinh nghiệm của Soulié de Morant, tả huyệt Nhiên cóc dùng trong trường hợp bệnh nhân là người hay tưởng tượng, mơ mộng theo những không tưởng, theo triết lý, đạo lý nhưng mặc dầu giàu tưởng tượng, bệnh nhân vẫn là người do dự không quyết đoán cứ tránh trút không chịu được một tý khó nhọc mặc dù nho nhỏ.