HUYỆT TOẢN TRÚC 

攢竹穴
B 2 Zǎn zhú xué (Zănzhú) Tsroann Tchou

HUYỆT TOẢN TRÚC 
HUYỆT TOẢN TRÚC

Xuất xứ của huyệt Toản Trúc:

«Giáp ất».

HUYỆT TOẢN TRÚC 
HUYỆT TOẢN TRÚC

Tên gọi của huyệt Toản Trúc:

– “Toán” có nghĩa là tập hợp lại với nhau, nói đến sự chuyển động của lông mày trong quá trình cau mày.
– “Trúc” có nghĩa là loại lá tre và nói đến hình dạng của bộ lông mày, khi người ta cau mày thì lông mày trông giống như một lá tre.

HUYỆT TOẢN TRÚC 
HUYỆT TOẢN TRÚC

Huyệt ở đầu của hai lông mày do đó mà có tên là Toán trúc (nhăn mày).
Theo “Hội nguyên” ghi rằng: “Toán trúc, khi của các kinh dương tụ hợp ở đầu chân mày. ở đầu chân mày như sự phồn thịnh của cây trúc mới mọc, lại có hình dáng tựa như chữ Trúc nên được gọi là Toán trúc”.

HUYỆT TOẢN TRÚC 
HUYỆT TOẢN TRÚC

Tên Hán Việt khác của huyệt Toản Trúc:

Viên trụ, Thì quang, Dạ quang, Minh quang, Quang minh, Mi đầu.

Huyệt thứ:

2 Thuộc Bàng-quang kinh.

HUYỆT TOẢN TRÚC 
HUYỆT TOẢN TRÚC

Mô tả của huyệt Toản Trúc:

1. VỊ trí xưa:

Chỗ hõm đầu lông mày (Giáp ất, Đồng nhân, Phát huy, Dại thành).

HUYỆT TOẢN TRÚC 
HUYỆT TOẢN TRÚC

2. Vị trí nay :

Chỗ hỏm ở đầu trong lông mày. Từ huyệt Tinh minh gióng lên.

HUYỆT TOẢN TRÚC 
HUYỆT TOẢN TRÚC

3. Giải phẫu, Thần kinh Dưới của huyệt Toản Trúc:

là cơ trán, cơ hạ lông mày, cơ tháp, bò cơ vòng mi – Thần kinh nhánh dây sinh ba, dây cơ chéo to mặt trên. Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh mặt. Da vùng huyệt chi phối bỏi thần kinh sọ não V 1

HUYỆT TOẢN TRÚC 
HUYỆT TOẢN TRÚC

Hiệu năng của huyệt Toản Trúc:

Khử phong khí, sáng mắt.

Tác dụng trị bệnh của huyệt Toản Trúc:

HUYỆT TOẢN TRÚC 
HUYỆT TOẢN TRÚC

1. Tại chồ, theo kinh :

Đau đầu, viêm kết mạc cấp tính, rung giật mí mắt, liệt thần kinh mặt.

2. Toàn thân:

Cận thị, chảy nước mắt, mờ mắt.

HUYỆT TOẢN TRÚC 
HUYỆT TOẢN TRÚC

Lâm sàng của huyệt Toản Trúc:

1. Kinh nghiệm tiền nhân:

Phối Đầu duy trị đau nhức mắt (Tiêu u). Phối Tam gian trị mắt không rõ (Bách chứng). Phối Xích trạch, Gian sứ, Dương khê trị cuồng loạn (Đại thành). Phối Hợp cốc trị nhức đầu chảy nước mắt (Đại thành). Phối Hậu khê, Dịch môn trị đỏ mắt có màng (Đại thành).

HUYỆT TOẢN TRÚC 
HUYỆT TOẢN TRÚC

2. Kinh nghiệm hiện nay:

Phối Ngư vĩ, Tý nhu trị các loại bệnh ở mắt. Phối Ngư yêu (xuyên thâu), Phong trì, Hợp cốc trị đau trước trán. Phối Thái dương, Phong trì, Hợp cốc trị viêm kết mạc cấp. Phối Tứ bạch, Hiệp Thừa-tương trị co giật cơ mặt.

HUYỆT TOẢN TRÚC 
HUYỆT TOẢN TRÚC

Phối Ế minh, Tình minh, Túc Tam-lý, Quang minh trị đục nhân mắt. Phối Dương bạch thâu Ngư yêu, Ty-trúc không trị sụp mi mắt. Phối Đồng tử liêu, Quyền liêu, Dương bạch, Hạ quan, Hợp cốc trị liệt mặt.

HUYỆT TOẢN TRÚC 
HUYỆT TOẢN TRÚC

Phương pháp châm cứu:

1. Châm Thẳng, sâu 0,3 – 0,5 thốn, tại chỗ có cảm giác căng – Khi trị bệnh mắt, có thể hướng châm mũi kim xuống thấu huyệt Tinh minn sâu 0,5 – 1 thốn, tại chỗ và quanh hố mắt có cảm giác căng đau – Khi trị đau đầu, liệt mặt, châm mũi kim tới huyệt Ngư yêu, sâu 1-1,5 thốn, ở đó và quanh hố mắt có cảm giác căng đau.

HUYỆT TOẢN TRÚC 
HUYỆT TOẢN TRÚC

Khi trị đau thần kinh hố mắt trên có thể châm xiên hướng mũi kim ra phía ngoài (dưới da) trên bờ hố mắt trên sâu 0,5 thốn, có cảm giác tê như điện giật lan tới vùng gáy – Khi đau ở trước Ân đường, châm kim luồn dưới da, hai thân kim chéo nhau ở giữa Ân đưồng.
2. Cứu Không cứu. Sách xưa bảo cấm cứu.

HUYỆT TOẢN TRÚC 
HUYỆT TOẢN TRÚC

Tham khảo của huyệt Toản Trúc:

1. «Giáp ất» quyển thứ 7 ghi rằng: “Đau nhức đầu, chảy máu cam, viêm mũi dị ứng, nhức đầu ở trên mắt, hắt hơi, mắt như muốn ra ngoài, sốt lạnh toát mồ hôi, mặt đỏ, đau trong má, cột sống cổ khó quay qua lại, đau trong mắt, co giật, dùng Toán trúc làm chủ”.
2. «Giáp ất» quyển thứ 9 ghi rằng: “Đau trĩ, dùng Toán trúc làm chủ”.

HUYỆT TOẢN TRÚC 
HUYỆT TOẢN TRÚC

3. <<Đại thành» quyển thứ 8 ghi rằng: “Điên cuồng do tà nhập vào Tâm, dùng Toản trúc, Xích trạch, Gian sứ, Dương khê“.

HUYỆT TOẢN TRÚC 
HUYỆT TOẢN TRÚC

4. «Đại thành» quyển thứ 9 ghi rằng: “Ra gió chứng chảy nước mắt, dùng Toản trúc, Đại cốt- không, Tiểu cốt-không”.
5. «Ngọc long ca» ghi rằng: “Đau nhức ở giữa hai lông mày châm dưới da huyệt Toản trúc” (Mi gian đông thống khổ nan dương, Toán trúc duyến bì thính bất phương).

HUYỆT TOẢN TRÚC 
HUYỆT TOẢN TRÚC

6. «Bách chứng phú” ghi rằng: “Lờ mờ trong mắt, châm Toản trúc, Tam gian” (Mục trong mạc mạc, tức tầm Toán trúc, Tam gian).

HUYỆT TOẢN TRÚC 
HUYỆT TOẢN TRÚC

7. Theo “Giáp ất” huyệt này còn gọi là Viên trụ, Thỉ quang, Dạ quang, Minh quang. Theo “Đồng nhân” còn gọi huyệt này là Quang minh.

HUYỆT TOẢN TRÚC 
HUYỆT TOẢN TRÚC

8. Huyệt Toản trúc có tác dụng sơ phong tiết nhiệt thông lạc minh mục, dùng để trị các loại bệnh ở mắt. Nhưng huyệt Tình minh chuyên về trị binh ở trong mắt, còn huyệt Toản trúc thi lại chuyên về trị bệnh ở ngoài mắt và đau đầu.

HUYỆT TOẢN TRÚC 
HUYỆT TOẢN TRÚC
Bài trướcHUYỆT TOÀN TRI
Bài tiếp theoHUYỆT TỌA CỐT

BÌNH LUẬN

Nhập nội dung bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.