HUYỆT TÌNH MINH
晴明穴
B 1 Qíngmíng xué (Tsing Ming).
Xuất xứ của huyệt Tình Minh:
«Giáp ất>> .
Tên gọi của huyệt Tình Minh:
– “Tình” có nghĩa là con ngươi, cái guồng tròn trong suốt ở trong mắt.
– “Minh” có nghĩa là sáng.
Huyệt có tác dụng chữa trị sự rối loạn ở mắt và làm cho sáng mắt, cho nên gọi là Tình minh (sáng mắt).
Theo “Kinh huyệt thích nghĩa hội giải” ghi rằng: “Huyệt ở phía ngoài khóe trong mắt, hay nói khác hơn ở phía trên ở trên bờ khóe trong mắt đo lên hơn 1 phân. Huyệt chủ trị mắt nhìn kém nên gọi là Tình minh”.
Tên Hán Việt khác của huyệt Tình Minh:
Lệ không, Lệ không, Mục Nội-tý.
Huyệt thứ:
1 Thuộc Bàng-quang kinh.
Đặc biệt của huyệt Tình Minh:
Hội của Thủ, Túc Thái-duơng, Túc Dương-minh, Dương-kiều, Âm-kiều.
Mô tả của huyệt Tình Minh:
1. Vị trí xưa:
Ở ngoài khóe mắt trong (Giáp ất), cách đầu trong mắt 1 phân, nơi cộm nổi lên (Dại thành, Tuần kinh).
2. VỊ trí nay:
Chỗ hỏm hai bên trên đầu mắt, hai bên cạnh gốc sống mũi.
3. Giải phẫu, Thần kinh Dưới của huyệt Tình Minh:
là cơ vòng mi, chỗ bám của cơ tháp, dây chằng mi bờ trong hố mắt, ỏ sâu là cơ thẳng trong của mắt – Thần kinh cơ chéo to mặt trên, dưới, dây thần kinh mắt và dây mũi mi. Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây mặt và nhánh dưới dây sọ não số III. Da vùng huyệt chi phối bỏi tiết đoạn thần kinh V.
Hiệu năng của huyệt Tình Minh:
Sơ phong tiết hỏa thanh nhiệt, tư thủy minh mục, thông lạc.
Tác dụng trị bệnh của huyệt Tình Minh:
Tại chỗ, toàn thân:
Viêm kết mạc cấp mãn tính. Cận thị, viễn thị, mờ mắt, quáng gà, viêm thần kinh thị giác, teo thần kinh thị giác, viêm võng mạc, mộng thịt, liệt thần kinh mặt, chứng chảy nước mắt, các chứng bệnh thuộc mắt.
Lâm sàng của huyệt Tình Minh:
1. Kinh nghiệm tiền nhân:
Phối Thái dương, Ngư tế trị bệnh mắt (Ngọc long), Phối Hành gian trị mắt hột đỏ mắt can hỏa (Bách chứng). Phối Hợp cốc, Tứ bạch trị mộng thịt mắt sưng đỏ (Đại thành). Phối Hợp cốc, Tứ bạch, Lâm khấp trị sưng đỏ mắt (Đại thành).
2. Kinh nghiệm hiện nay:
Phối Hiệp bạch trị đỏ mắt sưng đau. Phối Tý nhu trị sưng đỏ nhãn cầu, đau nhức chảy nước mắt sống. Phối Can du, Đởm du, Thiếu thương trị đỏ mắt. Phối Tứ bạch, Thừa khấp, Đồng tử liêu trị viêm mắt do nghề nghiệp. Phối Tam lý, Nội đinh trị mắt đỏ sưng đau, Phối Tứ bạch trị các bệnh mắt và các chứng mờ giai đoạn đầu.
Phối Phong trì, Kỳ môn trị mộng thịt. Phối Tình-minh (thượng), cầu hậu, Thái dương, Ế minh, Thiếu trạch, Hợp cốc trị trắng giác mạc, mắt mờ dần. Phối Thiếu trạch, Thái-dương, Hợp cốc trị mộng thịt.
Phối cầu hậu, Phong trì, Thái xung trị glôcôm. Phối Tý nhu trị đau nhức chảy nước mắt sưng đỏ nhãn cầu. Phối cầu hậu, Phong trì, Hợp cốc, Túc Tam-lý, Quang minh trị teo thần kinh thị giác. Phối Cự liêu, Quyền liêu, Giáp xa, Hợp cốc trị liệt mặt.
Phương pháp châm cứu:
Châm Thẳng, sâu 1-1,5 thốn. Bảo bệnh nhân nhắm mắt. Sau khi châm không vê kim hoặc đề tháp, đẩy kim sát ổ mắt vào sâu từ từ. Khi châm có cảm giác căng tê đồng thài lan ra mặt sau nhãn cầu và quanh đó.
Tham khảo của huyệt Tình Minh:
1. «Giáp ất» quyển thứ 12 ghi rằng: “Mắt nhìn kém, ra gió chảy nước mắt ghét lạnh, đau mắt hoa mắt, đau đỏ khóe trong mắt, mắt loàng quàng không thấy, đau ngứa trong khóe, vảy cá, dùng huyệt Tinh minh làm chủ”.
2. «Dại thành» quyển thứ 6 ghi rằng: “Tình minh chủ trị về mắt cận thị không rõ, sợ gió ra gió nước mắt chảy, ghét lạnh nhức đầu, hoa mắt trong khóe mắt đỏ đau, lờ mờ không rõ, ngứa khóe mắt, vảy cá, mộng thịt, mắt hột, cam mắt trẻ con, người lớn hay chảy nước mắt sống”.
3. «Đại thành» quyển thứ 8 ghi rằng: “Mắt sinh màng mộng do phong hỏa, hai mắt đau nhức khó chịu, dùng Tinh minh, cứu 3 lửa trên đỉnh giữa khổp của ngón tay giữa”.
4. Căn cứ theo “Giáp ất” ghi rằng huyệt này là hội của Thủ túc Thái-dương, Túc Dương-minh.
5. Căn cứ theo “Đồng nhân” ghi rằng, huyệt này là hội của năm mạch Thủ túc Thái-dương, Thú túc Thiếu-dương, Túc Dương-minh.
6. Càn cứ theo “Tô vấn- Khí phủ luận thiên” do Vương Băng chú ghi rằng huyệt này là nơi hội của nàm mạch Thủ túc Thái-dương, Túc Dương minh, Âm-kiều, Dương-kiều.
7. Căn cứ theo “Kỳ lánh bát mạch khảo” ghi rằng huyệt này là nơi hội của Túc Thái-dương, Đốc mạch.
8. Huyệt Tình minh có tác dụng sơ phong thông lạc, thanh nhiệt minh mục, dùng để trị liệu tương đối tốt những bệnh mắt như xuất huyết võng mạc, viêm võng mạc, teo thần kinh thị giác.
* Chú ý
1. Dễ xuất huyết, sau khi rút kim ra áp bông đè 2-3 phút, đế phòng chảy máu. Thỉnh thoảng trúng mạch máu có xuất huyết bên trong quanh mắt tím xanh, một tuần sau tự lành, không ảnh hưỏng tới thị lực.
2. Không nên châm sâu quá, tránh dụng vào xương xoang sọ.