HUYỆT THỪA PHÙ
承扶穴
B 36Chéng fú xué (Tchreng fou)
Xuất xứ của huyệt Thừa Phù:
«Giáp ất».
Tên gọi của huyệt Thừa Phù:
– “Thừa” có nghĩa là nhận, gánh vác, giữ, cầm lấy.
– “Phù ” có nghĩa là giúp đổ, phù trì.
Thửa phù có nghĩa là nâng đỡ và ngăn ngừa cơ thể khỏi ngã té xuống bằng tay hoặc bằng gậy. Những biểu hiện chính của huyệt này là chữa trị những hội chứng đau kịch liệt ở hông đùi và thắt lưng, do sự xâm nhập của hàn khí.
Sau khi châm huyệt này, cơn đau có thể sớm bỏ gậy và khỏi sự giúp đỡ của người khác đê’ tự mình đứng dậy được nên gọi là Thừa phò.
Tên đọc khác của huyệt Thừa Phù:
Thừa phủ.
Tên Hán Việt khác của huyệt Thừa Phù:
Nhục kích, Ầm quan, Bì bộ, Bì khích, Phò thừa.
Huyệt thứ:
36 Thuộc Bàng-quang kinh.
Mô tả của huyệt Thừa Phù:
1. Vị trí xưa:
Ở xương cùng đít dưdi mông, chính giữa nếp mông, trên chỗ nổi lên của mông và đùi (Giáp ất). Dưới mông, giữa nếp mông (Phát huy, Đại thành).
2. Vị trí nay:
Khi điểm huyệt nằm sấp, đường chính phía sau đùi. Huyệt là điểm giữa của lằn chỉ ngang ỏ mông.
3. Giải phẫu, thần kinh Dưới của huyệt Thừa Phù:
là bò dưới cơ mông to, bò trong cơ 2 đầu đùi, bờ ngoài cơ bán mạc, cơ khép lớn và cơ khép bé – Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây hông và các nhánh của dây bịt. Da vùng huyệt chi phối bỏi tiết đoạn thần kinh S2.
Tác dụng trị bệnh của huyệt Thừa Phù:
1. Tại chỗ, theo kinh:
Đau vai lưng, đau dây thần kinh hông, liệt chi dưới.
2. Toàn thân:
Lâm sàng của huyệt Thừa Phù:
Kinh nghiệm hiện nay:
Phối Quan-nguyên du, Tọa côt, Ủy trung trị đau thắt lưng đùi. Phối Hoàn khiêu, Phong thị, Túc Tam-lý, Huyền chung trị đau thắt lưng đùi, liệt chi dưới, di chứng liệt chi dưới trẻ con.
Phương pháp châm cứu:
1. Châm Thẳng, sâu 2 – 3 thốn, tại chỗ có cảm giác căng tức có khi tê như điện giật lan xuống chân.
2. Cứu 3 lửa.
3. Ôn cứu 5 10 phút.
Tham khảo của huyệt Thừa Phù:
1. «Giáp ất» quyển thứ 9 ghi rằng: “Đau cột sống thắt lưng, đau nhức ở xương cụt,
mông, đùi, bệnh hư thì huyết động, bệnh thực thì nhiệt thống, đau trĩ, sưng trong xương cụt, sa trực trường sau khi đại tiện, dùng huyệt Thừa phò làm chủ”. Sách lại nói tiếp “Bàng- quang có hàn, tiểu tiện không thông, dùng huyệt Thừa phò làm chủ”.
2. «Đại thành» quyển thứ 6 ghi rằng: “Đau cột sống thắt lưng, trĩ lâu ngày sưng mông đít cột sống cùng cụt, đại tiện khó, Bàng-quang có hàn, tiểu tiện không thông chọn huyệt Thừa phò”.