HUYỆT PHONG TRÌ
風池穴
G 20 Fēng chí xué (Fong Tchre)
Xuất xứ của huyệt Phong Trì:
«Linh khu – Nhiệt bệnh».
Tên gọi của huyệt Phong Trì:
– “Phong” có nghĩa là là gió, tác nhân gây bệnh.
– “Trì” có nghĩa là cái ao, ở đây nói tới một chỗ hõm.
Huyệt được hợp lại bởi kinh Túc Thiếu-dương và mạch Dương-duy. Nó được xem như là nơi gió, tác nhân gây ra bệnh, biểu hiện những dấu hiệu của vấn đề về phong, như sự xâm nhập của phong hàn, trúng gió, trúng phong liệt nửa người. Do đó mà có tên là Phong trì.
Theo «Kinh huyệt thích nghĩa hội giải» ghi rằng: “Huyệt ở chỗ hõm trong tóc phía sau mang tai. Chỗ huyệt này tợ như cái ao, là huyệt quan trọng để chữa phong nên gọi là Phong trì”.
Huyệt thứ :
20 Thuộc Đởm kinh.
Đặc biệt của huyệt Phong Trì:
Hội của Thủ Túc Thiếu dương và Dương-duy mạch.
Mô tả của huyệt Phong Trì:
1. VỊ trí xưa :
Phía sau tai, chỗ hõm ở chân tóc (Giáp ất, Đồng nhân, Phát huy, Đại thành).
2. Vị trí nay :
Xác định đáy hộp sọ, cơ thang và cơ ức-đòn-chũm. Huyệt nằm ở chỗ hõm do bờ trong cơ ức-đòn-chũm và bờ ngoài cơ thang bám vào đáy hộp sọ tạo nên.
3. Giải phẫu, Thần kinh Dưới của huyệt Phong Trì :
là góc tạo nên bỏi cơ thang và cơ ức-đòn-chũm đáy là cơ gói đầu và cơ đầu dài. Dưới là đáy hộp sọ – Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây cô 2, nhánh của dây thần kinh chẩm lớn, nhánh của dây thần kinh dưới chẩm. Da vùng huyệt chi phối bỏi tiết đoạn thần kinh C2.
Hiệu năng của huyệt Phong Trì:
Khư phong, giải biểu nhiệt, sơ tà thanh nhiệt, thông nhĩ, minh mục. Thông lợi các khớp.
Tác dụng trị bệnh của huyệt Phong Trì:
1. Tại chỗ:
2. Theo kinh:
cảm mạo, hoa mắt, bệnh mắt, viêm mũi, ù tai.
3. Toàn thân :
Huyết áp cao, động kinh, liệt nửa người, bệnh ở não.
Lâm sàng của huyệt Phong Trì:
1. Kinh nghiện tiền nhân :
Phối Hợp cốc, Phong long, Giải khê trị đau đầu, chóng mặt (Đại thành). Phối Phế du trị còi xương vai, thắt lưng (Đại thành). Phối Hợp cốc, Ty-trúc không, trị đau đầu hoặc đau nửa đầu (Đại thành). Phối Tình minh, Hợp cốc, Thái dương trị mộng thịt (Đại thành). Phối Ngũ xứ trị mắt kém (Tư sinh). Phối Hoàn khiêu, Gian sứ trị sốt rét. Phối Phong phủ trị thương hàn (Thái át ca). Phối Tuyệt cốt trị còi xương (Ngọc long).
2. Kinh nghiệm hiện nay:
Phối Phong môn, Thiên trụ trị phòng ngừa dịch cúm. Phối Tuyệt cốt trị cứng cổ. Phối Hợp cốc trị loạn thị. Phối Thủy tuyền trị cận thị. Phối Phong long trị hoa mắt, sợ lạnh. Phối Phong phủ, Hợp cốc, Khúc trì trị đau đầu có sốt cao. Phối Huyết hải, Đầu Lâm- khấp trị chảy máu mũi.
Phối Hợp cốc trị viêm mắt do điện quang. Phối Đại chùy , Khúc trì, Hợp cốc trị cảm mạo. Phối Tình minh, Đồng-tử liêu, Toán trúc trị teo thần kinh thị giác. Phối Yêu kỳ, Nhân trung, Nội quan, Thân trụ trị động kinh, tâm thần phân liệt. Phối Đại chùy, Khúc trì, Dương Lăng-tuyền trị nảy ngược người do viêm não. Phối Khúc trì, Túc Tam-lý, Thái xung trị huyết áp cao, hoa mắt. Phối Tình minh, Thái dương, Hợp cốc trị mắt mộng thịt. Phối Liêm tuyền, Thông lý trị mất tiếng. Phối ủy trung, Hậu khê trị đau cổ gáy. Phối Thái dương, Hợp cốc trị chóng mặt hoa mắt. Phối Ty-trúc không, Đại nghênh, Quyền liêu, Hợp cốc trị liệt mặt.
Phương pháp châm cứu:
1. Châm Thẳng, ngang với trái tai hơi hướng xuống dưới, khi châm huyệt này thì hướng mũi kim qua mắt bên kia, sâu 1-1,5 thốn, tại chỗ có cảm giác căng tức có khi giật tới đỉnh đầu, vùng xương vành tai, trước trán hoặc lan ra hổ mắt – Châm xiên hướng Phong trì bên kia, sâu 2 3 thốn, tại chỗ có cảm .giác căng tức, có khi lan ra vùng cổ.
2. Cứu 3-7 lửa.
3. Ôn cứu 5-10 phút.
* Chú ý Dưới là hành tủy, không châm sâu.
Tham khảo của huyệt Phong Trì:
1. «Giáp ất» quyển thứ 7 ghi rằng: “Đau cổ, gáy không quay được, chảy nước mắt nhiều ghèn, chảy máu mũi, viêm mũi dị ứng, đỏ đau khóe trong mắt, tai lãng mắt mồ, sưng đau họng dẫn tới co rút cổ gáy dùng Phong trì làm chủ”.
1. «Ngoại dài» ghi rằng: “Phong trì chủ lạnh nóng, động kinh, tâm thần phân liệt, té nhào. Bệnh ôn nhiệt mồ hôi không ra, đau đầu hoa mắt, sốt rét“.
2. «Thiên kim» ghi rằng: “Các loại bướu cổ, cứu Phong trì 100 lửa , ở hai bên gáy”.
3. «Ngọc long ca» ghi rằng: “Đau nhức nửa đầu hoặc chính giữa đầu, có đàm ẩm, châm Phong trì 1 thốn rưỡi, thấu tới huyệt Phong phủ, trước bổ sau tả. Cứu 11 lửa. Kết hợp Tuyệt cốt có thể trị bệnh gù lưng” (Thiên chính đầu phong hữu đàm âm giả, thích Phong trì nhát thốn bán thấu Phong phủ huyệt, thử tất hoành thích phương tháu dã, nghi tiên bổ hậu tả. Cứu thập nhất tráng. Kiêm Tuyệt cót, khả liệu ủ lủ).
4. <<Đồng nhân» ghi rằng: “Phong trì trị nóng lạnh, ôn bệnh mồ hôi không ra được, hoa mắt nhức đầu, sốt rét, cổ gáy đau không quay qua lại được, chảy nước mắt, mũi chảy máu cam, viêm mũi dị ứng, đau đỏ khóe trong mắt, lãng tai mò mắt, thắt lưng gù làm gân gáy yếu không như ý, châm vào 27 phân, lưu kim 7 hơi thở, có thể cứu 7 lửa”.
5. «Thái ất ca» ghi rằng: “Kết hợp với Hoàn khiêu, Gian sứ trị sốt rét. Kết hợp với Phong phủ trị thương hàn” (Kiêm Hoàn khiêu, Gian sứ trị ngược tật. Kiêm Phong phủ, thủ chi trị thương hàn).
6. «Dại thành» quyển thứ 7 ghi rằng: “Phong trì chủ trị sốt lạnh, thương hàn ôn bệnh mồ hôi không ra, mắt hoa, đau nhức chính giữa đầu hoặc một bên đầu, sốt rét đầu gáy như búa bổ, đau không quay được. Chảy nước mắt, chảy máu mũi, viêm mũi dị ứng, đau khóe mắt trong, khi phát thì tai tắt, mắt mờ, lưng-thắt lưng đều đau, thắt lưng gù làm gân yếu không ngửa dậy được, trúng phong, đàm kéo không nói được, mê man nguy hiểm, bướu cổ“.
7. Căn cứ vào “Kỳ kinh bát mạch khảo” ghi huyệt Phong trì là nơi hội tụ của Thủ Túc Thiếu-dương, Dương-duy.
8. Huyệt Phong trì là nơi hội tụ của Thủ Túc Thiếu-dương, Dương-duy phạm vi trị bệnh nhiều, rộng rãi, bới vì huyệt ở gần tủy sống. Nếu không phải phong hàn hoặc tà xâm nhập vào đầu, não, mũi gây ra bệnh thì không nên xem thường dùng phương pháp cứu. Đặc biệt cứu trực tiếp hoặc cứu trên kim vẫn dễ dàng làm trợ hỏa khí bốc lên trên gây ra căng não chóng mặt hoa mắt. Ngoài ra, người ta thường hay bổ Phục lưu, tả Thái xung, Phong trì để phòng và trị chứng huyết áp cao, cần nên lưu ý đặc biệt, mỗi lần châm trước đó nên kiểm tra huyết áp, để phòng ngừa vì huyết áp quá cao dễ phát sinh ra tai biến mạch máu não.
9. Giải thích tác dụng chủ trị của huyệt Phong trì như thế nào ? – Huyệt Phong trì là giao hội huyệt của kinh Túc Thiếu-dương và Dương-duy mạch. Dương-duy và các dương kinh đều có liên hệ, chủ biểu của toàn thân, sở dĩ huyệt này có công hiệu sơ phong giải biểu, thường dùng để trị các biểu chứng ngoại cảm như phát sốt, đau đầu, nghẹt mũi, đầu cổ cứng đau. Can và Đởm có quan hệ biểu lý, vì vậy huyệt này có công hiệu sơ Can, tức phong, thông lạc, minh mục, thuồng dùng để trị Can phong nội dộng, Can hỏa xung lên, gây ra các chứng trùng phong, hoa mắt, chóng mặt, mắt đỏ sưng đau, đau đầu, ù tai. Ngoài ra, chứng anh khí phần lớn do lo nghi uất ức quá độ làm cho Can mất chức năng điều đạt, đàm khí ngưng kết ở cổ mà thành, nên cũng dùng huyệt này để trị. Mạch của Túc Thiếu dương Đởm, nằm ở bán biểu bán lý, biểu hiện khi sốt khi lạnh; đởm kinh có liên hệ mật thiết với mắt tai, vì thế huyệt Phong trì lại thường dùng trong các bệnh chứng sốt rét, phát sốt, điếc, ù tai, đau mắt. Kinh biệt của kinh Đởm lạc với Tâm, vì thế Phong trì dùng trong chứng bệnh mất ngủ có nhiều hiệu quả. Người đời nay dùng huyệt Phong trì kết hợp với huyệt Hợp cốc để trị viêm mắt do điện quang rất hay.